CÚNG HƯƠNG (chủ lễ xướng):
Nguyện đem lòng thành kính, v.v...
Chóng quay về bờ giác.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát. (3 lần)
- TÁN PHẬT (Tán dương công đức Phật):
Đấng Pháp vương vô thượng, v.v...
Ức kiếp không cùng tận!
- LỄ PHẬT:
Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng, v.v...
Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.
- ĐẢNH LỄ TAM BẢO:
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận Hư Không, v.v... Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật; v.v... Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp
Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật; v.v... Thanh Tịnh
Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lễ)
TÁN LƯ
HƯƠNG SẠ NHIỆT .
Lư hương sạ nhiệt, pháp giới mông huân
Chư Phật hải hội tất diêu văn
Tùy xứ kiết tường vân, thành ý phương ân,
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô hương vân cái Bồ tát
Ma ha tát (3 lần)
KẾ TÁN .
Hải chấn triều âm thuyết Phổ môn,
Cửu liên hoa lý hiện đồng chơn,
Dương chi nhất đích chơn cam lộ,
Tác tác sơn hà đại địa xuân.
Nam mô Đại bi quán thế âm
Bồ tát (3 lần)
- TỤNG CHÚ ĐẠI BI:
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)
Mahā kāruṇika citta dhāraṇī Namo
ratna-trayāya Namaḥ ārya-avalokiteśvarāya bodhisatvāya
mahā-satvāya mahā- kāruṇikāya Oṃ sarva rabhaye śuddhanādaṣya namaskṛtva imaṃ ārya-avalokiteśvara laṃtabha Namo nīlakaṇṭha hṛ mahā-pataśami sarva-artha duśuphaṃ ajiyaṃ sarva satva nama bhaga mā bhāti du
Tadyathā : Oṃ avaloki lokate kalati iheliḥ mahā-bodhisatva sarva sarva mala mala masī masī hṛdayaṃ Kuru kuru kamaṃ turu turu bhaṣiyati
Mahā-bhaṣiyati dhāra dhāra dhiriṇi iśvarāya Cala cala mama vimala mukte Ehyehi śina śina Araṣiṃ bhala śari bhaṣā bhaṣiṃ bhara śaya
Hulu hulu pra hulu hulu śrī Sara sara siri siri suru suru budhiya budhiya
buddhāya buddhāya Maitriya nīlakaṇṭha triśaraṇābhaya maṇa svāhā Siddhiya svāhā Mahā-siddhiya
svāhā Siddhā yogeśvarāya svāhā Nīlakaṇṭha svāhā
Pravarāha mukhāya svāhā Śrī siṃha mukhāya
svāhā Sarva mahā-muktāya svāhā Cakrā yudhāya svāhā Padma-hastaya svāhā Nīlakaṇṭha śaṅkha-rāja svāhā Mā vari śaṅkarāya svāhā Namo ratna-trayāya Namaḥ ārya-avalokiteśvarāya svāhā Oṃ siddhyantu mantra padāya svāhā
Nam mô Thập Phương Thường
Trụ Tam Bảo. (3 lần)
- BẠCH THỈNH:
Giao thừa Nguyên Đán lễ linh thiêng,
Cung thỉnh mười phương Phật Thánh Hiền,
Duyên giác, Thanh văn cùng liệt Tổ,
Thiên thần Hộ pháp với Long Thiên.
Thiêu thân liệt Thánh tử vì đạo,
Dủ ánh uy quang giáng tọa tiền,
Lễ nhạc hương hoa xin cúng dưỡng,
Nguyện cầu giáng phước lễ minh niên.
Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát. (3 lần)
- TẤT CẢ NGỒI XUỐNG TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ. (Tụng chậm,
đậu câu thay vì sớ)
Nam mô Long Hoa Giáo Chủ Từ
Thị Di Lặc Tôn Phật. (3 lần)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng Giao thừa, Chúng con: Tuân
lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước, Truyền thừa Di phong thuở trước, Lên chùa lễ Phật dâng hương.
Cầu minh niên vạn sự cát tường, Nguyện xuân nhật Tam nguyên như ý!
Cũng trong lễ hôm nay: Nhớ xưa có Đại sĩ, Đức Di Lặc hóa sinh, Huyện
Phụng Hóa, Châu Minh,
Thuộc đời Lương, Trung Quốc.
Tin vui của trời đất, Ân huệ của nhân sinh.
Ngài có một thân hình, Đầy từ bi hoan hỷ.
Ngài có nhiều thần bí, Rất khó nghĩ khôn lường.
Và không ít dị thường, Thật
ngờ phàm ngại thánh.
Người có nhiều kỳ hạnh, Nói năng không định lời
Xôn xao trong một thời, Không ai biết sự thật.
Có người bảo là Phật, Có kẻ gọi là Thầy, Đi khất thực đó đây, Ai cúng gì
cũng lấy, Bị vải treo đầu gậy, Vật phẩm chứa không đầy, Có lúc thấy ở đây, Có
khi gặp nơi khác.
Khuyên người chớ làm ác, Dạy
người nên làm lành, Không ai biết tánh danh, Gọi Bố đại Hòa Thượng.
Một hôm người dừng trượng, Tại núi chùa Nhạc Lâm, Ngồi trên đá định
tâm,
Nói bài kệ vắn tắt: "Rằng ta chơn Di Lặc, Phân thân ngàn muôn ức, Thường
hiện trước mọi người, Mọi người tự không biết".
Nói xong Ngài nhập diệt, Diệt Đông lại sanh Tây,
Ứng hóa khắp đó đây, Vận thần thông diệu dụng.
Và trong một dịp khác: Trước một số dân chúng,
Ngài tuyên bố như vầy: "Ta có một vị Thầy (Phật), Mọi người đều
không biết, Không tô vẽ sơn thiếp, Không một chút thể sắc, Không chạm trổ điêu
khắc, Không một chút cát bụi, Sạch sẽ không lau chùi.
Người vẽ vẽ không thành, Kẻ trộm lấy không được, Thể tánh vốn tự nhiên.
Tuy là có một thể, Phân thân ngàn muôn ức".
Ngài sử dụng thần lực, Hóa hiện khắp nhơn thiên,
Dạy vẻ kẻ hữu duyên, Dắt dìu người ít phúc.
Xa lánh đời trần tục, Đưa về cõi Thiên cung.
Hẹn Long Hoa tam hội trùng phùng, Nguyện Suất Đà nhất sanh thân cận.
Giờ này mọi nhà kính cẩn, Xưng dương tán lễ Hồng danh, Đêm nay trăm họ
chí thành, Trân trọng cúng dường vía Thánh.
Trăm hoa hân hạnh, Mừng hóa Phật giáng sinh;
Muôn vật vương mình, Đón xuân khai thái.
Đến đây tất cả chúng con: Cúi đầu lễ bái, Cầu gia đình hạnh phúc an
khương; Ngửa mặt dâng hương, Nguyện nước nhà hòa bình hưng thịnh.
Năm châu an định, Bốn biển thanh bình, Tình với vô tình, Đồng thành Phật
đạo.
Nam mô Đương Lai Hạ Sanh Từ
Thị Di Lặc Tôn Phật. (10 lần)
- TỤNG KINH BÁT NHÃ:
Āryāvalokiteśvaraḥ bodhisattvaḥ gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇaḥ vyavalokayati sma: panca skandhās tāṃś ca svabhāva śūnyān paśyati sma, sarva duḥkha
praśmanaḥ ||
Śariputra rūpān na pṛthak śūnyatāśūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ, rūpaṃśūnyatāśūnyataiva rūpaṃ,evam eva vedanā saṃjñā saṃskāra vijñānam ||
Śariputra sarvā dharmāḥśūnyatā lakṣaṇā, anutpannā, aniruddhā, amalā, avimalā anūnā, aparipūrṇāḥ.
Śūnyatāyāṃna rūpaṃ, na vedanāsaṃjñāsaṃskārāvijñānaṃ.
Na caksuḥśrotra ghrāṇa jihvā kāya manāṃsi, na rūpa śabda gandha rasa spraṣṭavya dharmāḥ, na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhatūḥ.
Nāvidyā nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo.
Na duḥkha, samudaya, nirodha, mārgā.
Na jñānaṃ na prāptir, na aprāptiḥ.
Bodhisattvasya prajñāpāramitām āśritya viharaty, acittāvaraṇaḥ, cittāvaraṇanāstitvād, atrasto, viparyāsātikrānto, niṣṭhā nirvāṇaḥ.
Tryadhvavyavasthitāḥ sarvā buddhāḥ, prajñāpāramitām, āśritya, anuttarāṃ samyaksambodhim.
Tasmāj jñātavyam prajñāpāramitā, mahā mantraḥ, mahā vidyā mantraḥ, anuttara mantraḥ, asamasama mantraḥ, sarva duḥkha praśmanaḥ, satyam amithyatvāt.
Prajñāpāramitāyām ukto mantraḥ, Tadyathā:Gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā..
Śariputra rūpān na pṛthak śūnyatāśūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ, rūpaṃśūnyatāśūnyataiva rūpaṃ,evam eva vedanā saṃjñā saṃskāra vijñānam ||
Śariputra sarvā dharmāḥśūnyatā lakṣaṇā, anutpannā, aniruddhā, amalā, avimalā anūnā, aparipūrṇāḥ.
Śūnyatāyāṃna rūpaṃ, na vedanāsaṃjñāsaṃskārāvijñānaṃ.
Na caksuḥśrotra ghrāṇa jihvā kāya manāṃsi, na rūpa śabda gandha rasa spraṣṭavya dharmāḥ, na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhatūḥ.
Nāvidyā nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo.
Na duḥkha, samudaya, nirodha, mārgā.
Na jñānaṃ na prāptir, na aprāptiḥ.
Bodhisattvasya prajñāpāramitām āśritya viharaty, acittāvaraṇaḥ, cittāvaraṇanāstitvād, atrasto, viparyāsātikrānto, niṣṭhā nirvāṇaḥ.
Tryadhvavyavasthitāḥ sarvā buddhāḥ, prajñāpāramitām, āśritya, anuttarāṃ samyaksambodhim.
Tasmāj jñātavyam prajñāpāramitā, mahā mantraḥ, mahā vidyā mantraḥ, anuttara mantraḥ, asamasama mantraḥ, sarva duḥkha praśmanaḥ, satyam amithyatvāt.
Prajñāpāramitāyām ukto mantraḥ, Tadyathā:Gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā..
-TỤNG CHÚ TIÊU TAI:
Namah Samanta,
Buddhanam, Apratihatasa, Sananam, Tadyatha:Om Kha Kha, Khahi, Khahi, Hum Hum, Jvala Jvala, Prajvala Prajvala, Tista Tista, Sitiri Sitiri, Sphati Sphati, Shantika, Sriye Svaha.. (3 lần)
- TÁN:
Bố đại Hòa Thượng,
Di Lặc hóa thân,
Giao thừa mừng đón lễ Tân Xuân,
Ban phước xuống muôn dân,
Hân hạnh trăm phần,
Mừng rước lễ sanh phần. (giờ giáng sinh)
Nam mô Từ Thị Di Lặc Tôn Phật. (3 lần)
Nam mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát. (3 lần)
Nam mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)
- LỄ BÁI THÙ ÂN:
Chí tâm đảnh lễ: Tận Hư
Không, Biến Pháp Giới Quá Hiện Vị Lai Vô Lượng Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Hiện tọa Đạo tràng, Đại Từ Đại Bi, Bổn Sư Từ Phụ Thích
Ca Mâu Ni Phật. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Lạc Bang Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà
Phật. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Long Hoa Giáo Chủ Đương Lai Hạ Sinh Từ Thị Di Lặc Tôn
Phật. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Đông Phương Giáo Chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Tây Thiên Đông Độ Việt Nam Lịch Đại Truyền Giáo Chư Vị
Tổ Sư. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Qui Y, Thế Độ Phú Pháp, Truyền Giới, Giáo Thọ Chư Vị Tổ
Sư. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Việt Nam Phật Giáo Lịch Đại Thần Tăng, Thánh Tăng, Cao
Tăng, Danh Tăng Chư Vị Tổ Sư. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Chư Thánh Tử Đạo, Chư Vị Cư Sĩ Tiền Bối Hữu Công Liệt Vị
Giác Linh. (1 lễ)
Đại vì: Đàn na Thí chủ ân, Thiện hữu tri thức ân, đảnh lễ Thập phương
thường trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Đại vì: Quốc gia ân, chúng sanh ân, sư trưởng ân, phụ mẫu ân, đảnh lễ
Thập phương thường trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Nguyện ngày an lành, đêm an lành,
Đêm
ngày sáu thời thường an lành,
Tất cả
các thời đều an lành,
Xin
nguyện Phật từ thường gia hộ.
Nam mô Giáng Cát Tường Bồ Tát. (3 lần)
-
CHỦ LỄ XƯỚNG:
Tội từ tâm khởi đem tâm sám,
Tâm được tịnh rồi tội liền tiêu,
Tội tiêu tâm tịnh thảy đều không,
Thế mới gọi là chân sám hối.
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát. (3 lần)
- TỤNG CHÚ THẤT PHẬT DIỆT TỘI:
Repa
Repate, Kuha Kuhate, Tranite, Nigala Rite, Vimarite, Maha Gate, Santim Krite,
Svaha.. (3 lần)
- TÁN:
Giao thừa Nguyên đán lễ nghiêm trang,
Rước Phật đón Xuân lễ đã hoàn,
Công đức vô biên ban tất cả,
Vui mừng chúc tụng khắp nhơn gian.
Nam mô Viên Mãn Tạng Bồ Tát. (3 lần)
HỒI HƯỚNG
Phúng kinh công-đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi-hướng,
Phổ nguyện pháp-giới chư chúng-sanh,
Tốc vãng vô-lượng-quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam-chướng trừ phiền-não,
Nguyện đắc trí-huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.
Nguyện sanh Tây-phương Tịnh-độ trung,
Cửu phẩm Liên-hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo tác đại
chứng minh
Phục nguyện: Tôn phong vĩnh trấn, tổ ấn trùng quang, Phật nhựt tăng huy, pháp luân thường chuyển
Phong điều võ thuận, quốc thái dân an
Gia gia vô cớ cẩn chi Nghiêu thiên
Xứ xứ hưởng thái bình chi Thuấn nhựt.
Thứ nguyện: Hiện tiền đệ tử chúng đẳng
Phước huệ song tu, bồ đề tâm kiên cố
Phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ
Phổ nguyện: Âm siêu dương thới, pháp giới chúng sanh, Tình
dữ vô tình, tề thành Phật Ðạo
Ðồng niệm: Nam Mô A Di Ðà
Phật
TAM QUY-Y
Tự quy-y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại-đạo, phát vô-thượng
tâm. (1 lạy)
Tự quy-y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh-tạng, trí huệ như
hải. (1 lạy)
Tự quy-y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống-lý đại-chúng, nhứt thiết vô
ngại. (1 lạy)
Nguyện dĩ thử công-đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng-sanh,
Giai cộng thành Phật-đạo.
No comments:
Post a Comment