Monday, 27 February 2017

PHÁT ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

PHÁT ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Cyclin các chu kỳ tế bào
Cyclin
Các pha chu kỳ tế bào
Tác động điều hòa
C, D1, E
G1/S
Xác định khi xảy ra chu kỳ mới
A
S, G2M
Thúc đẩy sự gián phân
B1, B2
S,G2M
Thúc đẩy sự gián phân
Các thứ hạng và chức năng gây ung thư chủ yếu
Gen gây ung thư
Chức năng
Các khối u liên quan
Sis, int-2, K53, FGF-5, int-1, Met
Liên quan yếu tố tăng trưởng
U giáptrạng
Ret, erb-B 1-2, neu, fms met, trk, kit, sea
Tyrosine kinase của protein receptor
Ung thư vú
Src, yes, fgrfgs/fes, abl
Tyrosine kinase của protein không phải receptor
Ut kết tràng
Raf, pin0-1, mos, cot
Protein tế bào chất-serien kinase
Ut phổi tế bào nhỏ
Ki-ras, Ha-ras, N-ras, Gsp, gip, rho A-C,
Kinase protein G màng
Ut tuyến tụy
c-myc, N-myc, L-mycmby, fos, jun, maf, cis, rel, ski, erb-A
Nhân tế bào
U tế bào vảy
Tóm tắc các gen kiềm chế khối u
Gen kiềmchếkhối u
Locus gen
P53
17p
Retinoblastoma, rb
13q
BRCA-1
17q
NF1
17q
Sựloạitrừtrongungthưkếttràng, DCC
18q
MEN-1
11p
WT1
11p
c-ret
10p
MTS-1
9q
Coli gâypoluptuyến, APC
5q
ứng dụng của trị liệu ribozyme đối với ung thư trên người
Gen trị liệu với yếu tố kiềm chế khối u-p53
Ung thư vú
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adenovirus
MDA-MB, BT-549, T47-D, HBL-100, MCF-7, SkBr3, 184 BS, MCF-10
Giảm tang sinh và sự hình thành quần thể, chết theo chương trình tế bào
Retro virus
MDA-MB, BT549
Giảm hình thành quần thể
Adenovirus
MDA-MB
ức chế tang trưởng 71-95%
Liposome
MDA-MB, MCF-7
ức chế tang trưởng 40-75% trong ghép ngoại lai

Ung thư buồn trứng
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
SK-OV3,SK-2774, Cao3, 4 PA-1
Giảm tang sinh và sự hình thành quần thể trong các tế bào
Adeno virus
SK-VO3
Nhạy cảm với bức xạ và tang sự sống sót trong ghép ngoại lai

Ung thư cổ tử cung
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adenovirus
Hela, C33A, HT3, C4-1, SiHa, Caski, ME180, MS751
Giảm tang sinh và sự hình thành quần thể trong các tế bào
Adenovirus
Hela, C33A, HT3, SiHa, MS751
ức chế tang trưởng 100% trong ghép ngoại lai
Điềutrị
Ung thư tuyến tiền liệt
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
C4-2, DU-145, PC-3, LNCaP, DuPro-1, Tsu-Prt
Giảm tang sinh và tang apoptosis tế bào
Adeno virus
C4-2, DU-145, PC-3, Tsu-Prt
ức chế tang trưởng 100% trong ghép ngoại lai
Điềutrị

Ung thư phổi
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
H23, H69, H266Br, H322, H358, H460, H596, H661, Calu-6, MRC-9, A549, Wi-38
Giảm tang sinh tế bào
Retro virus
H266Br, H322, H358, H460, Wt226
Giảm tang sinh tế bào
Adeno virus
H266Br, H69, H358, H1299
ức chế tang trưởng cùng với giảm sự sống sót trong ghép ngoại lai
Ung thư đầu và cổ
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
Tu-138, Tu177, MDA686-LN, TR146, MDA886, CNE-1, CNE-2Z
Giảm tang sinh và tang apoptosis tế bào
Adeno virus
Tu-138, Tu177, MDA686-LN, MDA886
ức chế tang trưởng 67-100% trong ghép ngoại lai, apoptosis trong khối u.

Ung thư hệ thần kinh
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
G55, G59, G112, G124, U87MG, SK-N-MC, SN-N-SH, U-251, T-98, U87, U373MG, U138MG, A-172, LG, EFC-2, D54MG, T98G
Giảm tang sinh và tang apoptosis tế bào
Retro virus
A673
Giảm hình thành quần thể trong các tế bào
Adeno virus
G122
ức chế tang trưởng 100% trong ghép ngoại lai
Retro virus
A673
Kiềm chế khối u
G55, G59, G112, G124, U87MG, SK-N-MC, SN-N-SH, U-251, T-98, U87, U373MG, U138MG, A-172, LG, EFC-2, D54MG, T98G, A673, G122
Ung thư bang quang
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
HT-1376, HT-5637, J82, FHs738b1
Giảm tang sinh tế bào
Điềutrị

Ung thư trực tràng
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adenovirus
DLD-1, SW620, KM12L4, HTC116, SW480, RKO, SW837, Colo 205, Colo 320, Colo EB
Giảm tang sinh và tang apoptosis tế bào
Adenovirus
DLD-1, SW620, KM12L4
ức chế tang trưởng và tang apoptosis trong ghép ngoại lai
Ung thưgan
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
Hep3B, HepG2, HLE, HLF, SK-Hep-1
Giảm tang sinh tế bào
Adeno virus
McA-RH7777
ức chế tang trưởng trong ghép ngoại lai
Điềutrị

Ung thư da
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
SK-MEL-24
Giảm tang sinh tế bào, tang ức chế trong ghép ngoại lai
Điềutrị


Ung thưcơ
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
A673, SK-UT-1
Giảm tang sinh tế bào
Điềutrị

Ung thưxương
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
Saos-2
Giảm tang sinh và tang apoptosis tế bào
Retro virus
Saos-2
Giảm tang sinh và hình thành quần thể trong các tế bào
Adeno virus
Saos-2
ức chế tang trưởng 100% trong ghép ngoại lai
Retro virus
Saos-2
ức chế tang trưởng 100% trong ghép ngoại lai
Điềutrị

U lympho
Vectơ
Dòng tế bào/ghép ngoại lai
Hiệu ứng
Adeno virus
JB6, K-562
Giảm hình thành quần thể trong các tế bào
Retro virus
Be-13
Giảm tang sinh và hình thành quần thể trong các tế bào
Virus ngưuđậu
HL-60
Giảm tang sinh, tang apoptosis và biệt hóa trong các tế bào
Điềutrị


Sunday, 26 February 2017

Morus alba dược liệu kháng Hep G2 (tế bào gây ung thư gan), MCF-7 (tế bào gây ung thư vú), HeLa (tế bào gây ung thư cổ tử cung)

Mûrier blanc -dâu tằm

Morus alba

(Redirigé depuis Morus alba)
Le Mûrier blanc (Morus alba L.), ou Mûrier commun, est une espèce de Mûriers, des arbres fruitiers de la familledes Moracées. Originaire de Chine, le Mûrier blanc fut largement cultivé pour ses feuilles, aliment exclusif du ver à soie.

Histoire[modifier | modifier le code]

Le Mûrier blanc est cultivé depuis l'Antiquité de la Chine au Proche-Orient, son expansion dans le bassin méditerranéen vers le viiie siècle est liée la sériciculture.
Quelques plants de ce mûrier sont transportés en France sous Charles VII, sa culture débute sous Charles IX mais se développe surtout sous l'impulsion d'Henri IV avec Olivier de Serres qui introduit en 1601 le premier sujet au jardin des Tuileries et assure en avoir planté 15 à 20 000 pieds à l'extrémité de ce jardin1.
Il a ensuite été largement diffusé dans toutes les régions subtropicales et tempérées du monde.

Description[modifier | modifier le code]


Mûrier blanc au jardin du Pré-Catelan

Mûrier blanc à Villars (Provence)
Le Mûrier blanc est un arbre monoïque pouvant atteindre 30 mètres de haut. Il doit plus son nom à la couleur de ses bourgeons qu'à la couleur de ses fruits. Comme toutes les moracées, le mûrier blanc produit du latex.
Ses feuilles caduques, alternes, le plus souvent de forme ovale acuminée mesurent 5 à 12 cm et peuvent avoir des formes assez distinctes même si elles proviennent du même arbre. Leur pétiole est cannelé et muni de stipules. Elles sont glabres sur les deux faces, vert clair et irrégulièrement dentées sur les bords.
Les fleurs mâles sont réunies en chatons cylindriques, les femelles en chatons subsphériques; une fois fécondés, ces derniers se transforment en groupe de fruits blancs, roses ou violets, appelés mûres.
Ses fruits en syncarpe sucrés, comestibles, peuvent être de différentes couleurs.
Cliquez sur une vignette pour l’agrandir

Différences entre Mûriers blanc et noir[modifier | modifier le code]


Mûres posées sur une feuille de mûrier blanc. Sur la feuille de gauche, on peut voir quelques graines.
Bien que certaines sources indiquent que le Mûrier blanc produit des fruits blancs et le Mûrier noir des fruits noirs, c'est faux. Le Mûrier noir porte toujours des fruits violet foncé ou noirs. Par contre, selon les variétés, le mûrier blanc porte des fruits blancs, rosés, violets ou noirs2.
  • Les feuilles du Mûrier blanc mesurent de 5 à 12 cm, sont frêles et souvent lobées alors que celles du mûrier noir sont plus grandes (jusqu'à 18 cm), épaisses, rugueuses et rarement lobées.
  • Le fruit du Mûrier blanc est mûr à la fin du printemps alors que celui du Mûrier noir n'est mûr qu'à la fin de l'été.
  • Le fruit du Mûrier blanc présente un pédoncule long (parfois de la longueur du fruit) alors que le mûrier noir n'a pour ainsi dire pas de pédoncule, ou un pédoncule très court.
  • Le fruit du Mûrier blanc est douceâtre avant maturité, alors qu'au même stade celui du Mûrier noir est très acide. À complète maturité, celui du Mûrier blanc est assez fade et très sucré, celui du Mûrier noir est sucré et légèrement acidulé.
  • La saveur des fruits du Mûrier noir plaît à la quasi-totalité du grand public. Les fruits du Mûrier blanc sont généralement peu estimés en France, mais ceux des cultivars sélectionnés pour leurs fruits ont une valeur gustative élevée. Ils sont très appréciés dans les pays qui les cultivent, au Moyen-Orient (IranSyrieLibanIsraël) notamment.

Culture[modifier | modifier le code]

Il pousse vite dans ses premières années puis a une croissance plutôt lente.
Le mûrier aime le soleil mais est rustique jusqu'en zone USDA 4. Il supporte la sécheresse et le vent mais pas les expositions maritimes.
Il supporte la taille.
À la différence des Mûriers rouges et noirs, le mûrier blanc se multiplie bien par bouturage sur bois tendre.
Ses racines à la fois pivotantes et traçantes sont fragiles et il apprécie peu la transplantation.

Utilisation[modifier | modifier le code]


Ver à soie (Bombyx mori) sur un Mûrier blanc
Pour la sériciculture, le mûrier blanc est souvent cultivé sous forme de haie pour faciliter la récolte des feuilles.
Ses feuilles peuvent servir de fourrage pour le bétail3 et ses fruits de complément alimentaire pour la volaille. On peut le semer sur des terres incultes car ses feuilles enrichissent progressivement le sol chaque automne.
Les variétés fruitières donnent des fruits qui se consomment crus ou secs.
Le Mûrier blanc est traditionnellement un arbre d'alignement, un arbre de route, son ombre dense est agréable l'été, ses fruits ne tachent pas à la différence de ceux du mûrier noir. Dans cet usage, on le conduit sur tige de 1,50 m.
Ses racines permettent d'empêcher l'érosion des sols. Il s'adapte à la pollution atmosphérique.

Notes et références[modifier | modifier le code]

Voir aussi[modifier | modifier le code]

Références taxinomiques[modifier | modifier le code]

Sur les autres projets Wikimedia :

Autres liens externes[modifier | modifier le code]