Wednesday, 14 December 2016

Premna serratifolia dược liệu kháng DLD1 (tế bào ung thư đại tràng)

Premna serratifolia dược liệu kháng DLD1 (tế bào ung thư đại tràng) 

image illustrant la flore
Cet article est une ébauche concernant la flore.
Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants.
Premna serratifolia L. est une espèce de la famille des Verbenaceae. On trouve l'espèce en Afrique, en Océanie, en Asie et dans quelques îles du Pacifique. À l'Île de France, on l’appelait arbre à la migraine parce qu’on pensait que l’application de ses feuilles au front soulageait les maux de tête. Elle s'appelle aussi Bois sureau à l'Île Maurice. Cette espèce peut être naturalisée ailleurs.

Premna serratifolia à Tahiti

Liens externes[modifier | modifier le code]


Prunella vulgaris dược liệu kháng L1210, P388 (tế bào ung thư máu), A549 (tế bào ung thư phổi), HCT8 (tế bào ung thư đại tràng)

Prunella vulgaris dược liệu kháng L1210, P388 (tế bào ung thư máu), A549 (tế bào ung thư phổi), HCT8 (tế bào ung thư đại tràng) 

Brunelle commune

Prunella vulgaris

(Redirigé depuis Prunella vulgaris)
La Brunelle commune (Prunella vulgaris ou Brunella vulgaris) est une plante herbacée vivace de la famille des Lamiacées. C'est une plante cosmopolite héliophile, qui se plait en bordure de route et de bois, et dans les prés. On la nomme également petite consoudecharbonnièreprunelleherbe au charpentier et brunette.

Description[modifier | modifier le code]


Prunella vulgaris forme blanche
La tige carrée et dressée porte des feuilles opposées ovales ou oblongues, en coin ou arrondies à la base, pétiolées, dentées ou pinnatifides, un peu velues, dont la paire supérieure entoure l'épi floral1,2..
Les fleurs bleu-violets, parfois ocre, roses, mauve ou blanches, sont disposées en épi terminal serré et cylindrique, séparées entre elles par de larges bractées opposées, ciliées et colorées. Les fleurs, assez petites, sont en forme de calice à deux lèvres, la lèvre supérieure à trois dents peu prononcées et la lèvre inférieure est fendue jusqu'au milieu en deux lobes1,2.
Rarement cultivée, la Brunelle commune se multiplie par semis ou par division de la racine.

Caractéristiques[modifier | modifier le code]

  • Taille : 10 - 50 cm
  • Floraison : juin - septembre
  • Pollinisation : Entomogame
  • Milieu : forêts claires - Prés - terrain cultivé - bords de route et buissons - milieux riches en azote
  • Type écologique : Hémicryptophytes

Utilisé traditionnellement[modifier | modifier le code]

On collecte les parties aériennes en été quand elle est en fleur.
Elle est utilisée pour réduire la fièvre, soulager les maux de gorge, la toux et les malaises dus au rhume.
Ses qualités stomachiques la font aussi utiliser pour soulager les crampes d'estomac et les aigreurs et réduire la diarrhée et les vomissements3

Galerie[modifier | modifier le code]

Notes et références[modifier | modifier le code]

  1. ↑ a et b Dictionnaire classique des sciences naturelles. volume 9. Pierre Auguste Joseph Drapiez. 1853.
  2. ↑ a et b Fleurs de montagne. Éditions Artemis. 2008.
  3.  Santé Canada [archive]
Sur les autres projets Wikimedia :

Liens externes[modifier | modifier le code]


Pseuderanthemum palatiferum dược liệu kháng HepG2 (tế bào ung thư gan) , (KB) tế bào ung thư , MCF7 (tế bào ung thư vú).

Pseuderanthemum palatiferum dược liệu kháng HepG2 (tế bào ung thư gan) , (KB) tế bào ung thư , MCF7 (tế bào ung thư vú). 

Cây Tu Lình - Pseuderanthemum Palatiferum (Wall.) Radlk



   
  
Tên khác
Cây con khỉ, cây lá Khỉ, cây hoàn ngọc, cây nhật nguyệt, cây mặt trăng mặt trời, cây trạc mã, cây thận tượng linh, cây mật quỷ, cây lan điền, cây xuân hoa, Tinh hoa bốn cạnh, cây nội đồng, cây lay gàm, Dièng tòn pièng (Dao), Nhần nhéng (Mường)
Tên khoa học
Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk. ex Lindau, 1883
MÔ TẢ
Tu lình là loài cây thuốc nam mọc hoang. Thân cây có bấc, mọc nhanh, một năm có thể phát triển chiều cao tới 30 cm. Lá mềm, không xơ, hình lá thon dài, không cân đối, đuôi lá thường vẹo, mặt phải xanh sẫm hơi ráp, mặt trái xanh nhạt, mọc đối xứng tạo thành mắt, lá có màu vàng và dễ rụng.
Tu Lình thường nở hoa vào mùa xuân. Hoa ra thành chùm, hoa ra ở cuối cành. Cuống hoa ngắn, ống hoa dài, tán hoa có 4 cánh nhỏ màu trắng tím nhạt. Thân cây già có màu xám nâu, rễ mọc chùm không có rễ cái.



Cây Tu Lình - Pseuderanthemum Palatiferum (Wall.) Radlk
Cây Tu Lình - Pseuderanthemum Palatiferum (Wall.) Radlk
ĐẶC TÍNH
Tu Lình có vị đắng ngọt. Lá già như có bột, lá non nhớt. Lá  không có mùi vị. Vỏ và rễ của cây có vị đắng ngọt như lá già. Lá có tác dụng kích thích thần kinh khi ăn sống, có cảm giác say nhẹ trong một khoảng thoài gian ngắn khi ăn nhiều.
CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH
Tu Lình là loại cây thuốc nam quý có nhiều công dụng chữa bệnh và có thể dùng cây chữa nhiều loại bệnh khác nhau. Dưới đây là công dụng chữa bệnh cũng như một số cách sử dụng Tu Lình chữa bệnh.
Chữa bệnh đường tiêu hóa:
Ăn từ 7 đến 9 lá già, ăn từ 2 đến 3 lần một ngày cho đến khi khỏi. Ngoài cách ăn sống, bệnh nhân cũng có thể dùng lá Tu Lình nấu canh nhạt để ăn. Đây là cách chữa chứng bệnh: Đi lỏng lỵ, rối loạn tiêu hoá, táo bón, đau bụng không rõ nguyên nhân.



Cây Tu Lình - Pseuderanthemum Palatiferum (Wall.) Radlk
Tu Lình thường nở hoa vào mùa xuân.
Chữa bệnh u phổi, tuyến tiền liệt:
Ăn từ 7 đến 9 lá già, ăn từ 2 đến 3 lần một ngày cho đến khi khỏi. Sau một tuần, bệnh nhân sẽ thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm một cách rõ rệt. Đối với bệnh nhân mắc chứng bệnh u xơ tiền liệt tuyến dùng lá Tu Lình trong 3 tháng liên tục.
Chữa xơ gan cổ trướng, viêm gan:
Ăn lá tươi ngày 2 lần khi đói. Dùng bột lá cây Tu Lình khô cùng kết hợp với bột Tam thất theo tỷ lệ 1/1 tạo thành bài thuốc  nam chữa bệnh xơ gan cổ trướng rất hiệu quả.
Chữa bệnh về thận:
Đối với bệnh nhân mắc chứng bệnh viêm thận cấp hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng đái đục, đái ra máu có thể ăn lá tươi một lần một ngày. Dùng liên tục trong 2 tuần sẽ thấy các triệu chứng thuyên giảm.



Cây Tu Lình - Pseuderanthemum Palatiferum (Wall.) Radlk
Hoa cây Tu Lình
Chữa bệnh đau dạ dày:
Bệnh nhân mắc chứng bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, trĩ nội ngoại, trực tràng, ăn lá tươi khi đói. Tốt nhất là nên ăn lá tươi cây Tu Lình vào buổi sáng. Lưu ý: Không uống rượu bia trong thời gian dùng lá cây thuốc nam Tu Lình chữa bệnh đau dạ dày.
Điều hòa huyết áp, ổn định thần kinh:
Khi huyết áp thay đổi cao hoặc thấp, nhai từ 7 đến 9 lá Tu Lình, nghỉ ngơi trong thời gian ngắn, huyết áp sẽ trở lại bình thường. Đối với những bệnh nhân mắc chứng rối loạn thần kinh thực vật, ăn lá Tu Lình vào buổi sáng sẽ giúp ổn định cơ thể và phòng chống rối loạn thần kinh khi thời tiết đột ngột thay đổi.
Chữa chấn thương:
Với một số loại chấn thương như va đập, gãy xương, dập xương, chấn thương bắp thịt. Lá cây Tu Lình có tác dụng cầm máu, hồi phục tổn thương cơ, chống nhiễm trùng.
Chữa cảm cúm:
Bệnh nhân mắc chứng bệnh cảm cúm kèm theo đau đầu, cơ thể mệt mỏi, sốt cao, rối loạn tiêu hóa nhai lá cây Tu Lình sẽ giúp hạ sốt, hết rối loạn tiêu hóa. Sau khi bệnh nhân hết sốt, nên ăn cháo nấu với lá cây thuốc nam Tu Lình giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh chóng.
Trị bệnh ung thư thời kỳ mới phát: Bệnh nhân thường đau nhức nhiều, ăn ngủ không được.
Nhai chậm chậm 10 lá (nhớ là phải nhai sao cho có nước miếng ). Ăn lá xong, sau 20 phút là cơn đau giảm dần. Cứ như thế, một ngày 5 lần. Sau 3 tháng, hết ung thư.
Nếu ung thư đã lâu cũng không nên bi quan, cứ nhai chậm 15 lá, một ngày 6 lần. Nhưng sáng sớm uống 1 ly nắm lá xay sinh tố, tối uống 1 ly nắm lá nấu chín (một nắm lá bằng nắm tay bệnh nhân ). Nên nhớ là kiêng đạm động vật (thịt heo, gà , bò...) vì những thức ăn này làm cho tế bào ung thư sinh sản mau chóng. Bạn có rất nhiều hy vọng, không dám nói là chữa lành ung thư, nhưng điều thấy trước mắt là bạn đỡ nhức nhối. Mong bạn kiên nhẫn, thực hiện xem sao, còn nước, còn tát mà.
Khôi phục sức khỏe: Khi mệt mỏi toàn thân vì lao động nhiều, hay bệnh mới hết, biếng ăn, khó ngủ:
Sáng trước khi ăn điểm tâm, nhai 5 đến 7 lá. Tối trước khi đi ngủ nhai 5 đến 7 lá. Cứ như thế khỏang 1 tuần lễ thì rất khỏe.
Chống chỉ định: Cây hoàn ngọc không có chống chỉ định:
Cây Hòan ngọc không độc, không đề kháng thuốc, sau khi phân chất gồm có: sterol, đường tự do, carotenoit, flovonoit, acit hửu cơ. Không có biểu hiện khác thường nào đối với người dùng.
Chú ý:
- Theo Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thế Trung cây Hoàn ngọc đã được chữa trị trên lâm sàng ,các bệnh nhân ở bệnh viện 103 , thì hiệu quả rất đáng tin cậy. Quí vị phải tuân thủ theo hướng dẫn và liều lượng như trên.
- Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong chữa bệnh, nhất là phải nhai chậm cùng với lá hoàn ngọc.
- Khi điều trị phụ nữ đang cho con bú, không ảnh hưởng đến tuyến sửa.
- Các súc vật như chó, gà, chim bồ câu, và cả chuột rất thích lá cây này. Lợn ăn lá sẽ kích thích tiêu hóa và mau lớn.