Cây Chó Đẻ Thân Xanh - Phyllanthus Amarus
Tên khác
Diệp hạ châu thân xanh
Tên khoa học
Phyllanthus Amarus Schum et Thonn
Mô tả: Cây thảo cao 10-40cm, ít khi chia nhánh. Lá dạng màng, màu lục sẫm ở trên, màu xanh mốc mốc ở mặt dưới, nguyên, xếp hai dây, có mũi nhọn, nhẵn; mỗi cành nom như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Hoa đơn tính, ở nách lá, màu lục nhạt, không có cánh hoa. Hoa đực có cuống ngắn, sắp xếp ở phía dưới các hoa cái. Hoa cái có cuống dài hơn hoa đực. Quả nang nhẵn, hình cầu, dẹp, đường kính 2mm, có đài tồn tại, chia thành 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh có 2 van chứa 2 hạt. Hạt hình tam giác, đường kính 1mm, có cạnh dọc và lằn ngang.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Phyllanthi Amari.
Nơi sống và thu hái: Loài cây liên nhiệt đới, có phân bố ở Ấn Độ, các nước Ðông Dương.. Ở nước ta, cây mọc hoang dại trên các đất hoang, ruộng vườn, khá phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái toàn cây vào mùa hè, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô trong râm để dùng dần.
Thành phần hoá học: Lá chứa một chất đắng là phyllanthin; không có quinine hoặc một alcaloid khác. Lá khô chứa những chất đắng hypophyllanthin (0,05%) và phyllanthin (0,35%) có độc với cá và ếch. Trong cây còn có niranthin, nirtetralin và phylteralin.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết. Cũng có người cho là nó có tính nóng, điều kinh, hạ huyết nghịch, tan huyết ứ, trừ được sốt rét.
Chó đẻ thân xanh làm tăng mãnh liệt sự bài tiết nước tiểu cũng như kinh nguyệt nhưng không gây hại gì. Ở nhiều nước Viễn Ðông cũng đã sử dụng tính chất này của cây. Tác dụng lợi tiểu của cây là do có một tỷ lệ cao chất Kalium.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc thông tiểu, thông sữa, điều kinh sửa huyết và thông kinh trục ứ. Dùng ngoài đắp mụn nhọt lở ngứa ngoài da, rắn rết cắn. Các công dụng khác cũng như Chó đẻ. Ngày dùng 8-16g cây khô sắc uống, hoặc vò cây tươi và giã nát lấy nước uống. Dùng ngoài, giã đắp hoặc lấy nước cốt bôi.
Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây làm thuốc lợi tiểu, tiêu bệnh phù, bệnh lậu và những rối loạn của đường niệu dục. Nước sắc các chồi non dùng trị lỵ; rễ tươi làm thuốc vàng da; lá làm thuốc lợi tiêu hoá, dịch lá dùng đắp vỡ loét. Người ta còn dùng lá và rễ phơi khô nghiền thành bột trộn với nước vo gạo dùng làm thuốc đắp các vết sưng, phù loét. Hiện nay nó là cây thuốc quan trọng trong các bài thuốc chữa viêm gan siêu vi B ở Ấn Độ.
Cây Diệp Hạ Châu Đắng - Phyllanthus Amarus Schum. Et Thonn
Tên khác
Chó đẻ thân xanh, Chó đẻ răng cưa xanh lá mạ
Tên khoa học
Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.
Mẫu thu hái tại
Mẫu thu hái vào tháng 05 năm 2009, tại quận1, thành phố Hồ Chí Minh.
Cỏ cao 50 cm. Tiết diện thân tròn, màu xanh, ở gốc có màu nâu và có những sọc dọc màu trắng. Cành dài 6,5-8,5 cm, các cành xếp khít nhau ở phần ngọn, thưa ở phần gốc. Lá đơn, mọc so le, xếp thành 2 dãy, mỗi cành giống như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Phiến lá hình bầu dục đầu tròn có mũi nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, gốc đối xứng, kích thước 0,6-1,2 x 0,4- 0,6 cm, bìa phiến nguyên.
Gân lá hình lông chim, gân phụ không rõ. Cuống lá rất ngắn, hình sợi màu xanh, dài 0,5 mm. Lá kèm hình tam giác, cao 0,8 mm, màu xanh nhạt. Cụm hoa: ở mỗi nách lá thường có 1 hoa đực và 1 hoa cái, những lá phía gốc cành thường chỉ có 1 hoa cái, rất ít gặp trường hợp ở nách lá có 1 hoa cái và 2 hoa đực. Hoa vô cánh, đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5. Hoa đực: cuống hình trụ màu xanh lục rất ngắn 0,8 mm, ngắn hơn cuống hoa cái.
Lá đài 5, đều, rời, hình trứng, đầu nhọn, màu xanh lục ở giữa, 2 mép bên màu trắng, kích thước 0,7 x 0,35 mm. Tiền khai 5 điểm. Nhị 3, đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị thành 1 cột mang 3 bao phấn ở đỉnh, bao phấn hình bầu dục nằm ngang, mở theo đường nứt ngang. Hạt phấn hình bầu dục, rời, màu vàng, có rãnh dọc, kích thước 25 x 17,5 µm. Đĩa mật chia làm 5 khối hình cầu màu vàng.
Hoa cái: cuống hình trụ màu xanh, gốc nhỏ, đỉnh phình to. Lá đài giống lá đài của hoa đực, tồn tại, tiền khai lợp. Lá noãn 3, bầu trên 3 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. 3 vòi nhụy hình sợi màu xanh cong ra bên ngoài, dài 0,1 mm. 3 đầu nhụy màu xanh, chia 2 thùy, dài 0,05 mm. Đĩa mật chia làm 5 thùy màu xanh.
Quả nang, hình cầu dẹt, màu xanh, có 6 rãnh, kích thước 2 x 1,1 mm, mang 5 lá đài tồn tại. Cuống hình trụ, phình ở đỉnh, màu xanh. Quả nứt dọc thành 3 mảnh, mỗi mảnh chứa 2 hạt. Hạt hình múi cam, màu nâu sáng, 2 bên hơi lõm có vân hình cung, mặt lồi có vân dọc, kích thước 0,8 x 1 mm.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu:
1. Vi phẫu thân:
Vi phẫu gần tròn. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, rải rác có ít lỗ khí. Mô dày góc, 1-2 lớp tế bào hình bầu dục, giữa 2 lớp có những khuyết nhỏ. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày góc. Trong mô mềm khuyết có ít hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều nhau, hóa mô cứng thành một vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng đám; libe 2, 4-5 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 nhiều, hình gần tròn hay bầu dục. Tia tủy là 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách mỏng; gỗ 1 phân bố đều quanh vi phẫu. Mô mềm tủy đạo, tế bào gần tròn hay đa giác, kích thước không đều và lớn hơn nhiều so với mô mềm vỏ. Trong mô mềm tủy có ít hạt tinh bột.
2. Vi phẫu lá:
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên gần như phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhỏ. Tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn chỉ có ở biểu bì dưới, 1- 2 lớp tế bào hình gần tròn hay đa giác. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình thuôn dài ở biểu bì trên. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày tròn. Cụm libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Phiến lá: tế bào biểu bì hình bầu dục kích thước không đều, lỗ khí có rải rác ở 2 biểu bì nhưng nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình thuôn dài chiếm tỉ lệ ½ phần thịt lá. Mô mềm khuyết, tế bào vách uốn lượn, kích thước không đều nhau. Một vài tinh thể calci oxalat hình lăng trụ trong mô mềm giậu.
3. Đặc điểm bột dược liệu:
Bột toàn cây mịn, có ít xơ, màu xanh lục.
Thành phần: mảnh biểu bì trên và dưới mang lỗ khí kiểu dị bào, tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mô mềm tế bào đa giác vách mỏng. Mảnh biểu bì của thân mang lỗ khí; đám sợi dài không rõ ống trao đổi. Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch xoắn. Mảnh biểu bì lá đài, tế bào vách uốn lượn. Hạt phấn hình bầu dục, kích thước 25 x 17,5 µm.
4. Phân bố, sinh học và sinh thái:
Phân bố khắp các vùng nhiệt đới cổ. Ở Việt nam mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp các địa phương. Mùa hoa : tháng 4-6, mùa quả: tháng 7-9.
5. Bộ phận dùng:
Toàn cây (Herba Phyllanthi amari)
6. Thành phần hóa học:
Lá Diệp hạ châu đắng chứa chất đắng là phyllathin. Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin (0,35%). Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin. Ngoài ra trong cây còn có lignan, flavonoid, alcaloid kiểu securinin như niruroidin, isobubialin, epibuealin một loại elagitanin cùng với 1-O-galoyl-2,4-dehydrohescahydroxyphenoy l- glucopyranose elaeocarpusin, quercetin, quercitrin, isoquercitrin, astragalin, rutin; các acid hữu cơ như acid ascorbic, geraniinic, acid amariinic và repandusinic A.
7. Tác dụng dược lý - Công dụng:
Diệp hạ châu đắng được dùng làm thuốc trị bệnh viêm gan vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn.
Diệp hạ châu đắng được dùng trong y học cổ truyền Thái lan trị bệnh vàng da. Ở Ấn Độ, Diệp hạ châu đắng dùng để sát khuẩn, lợi tiểu, vàng da, lỵ, phù, đái tháo đường. Ở Peru, nhân dân sắc nước phần trên mặt đất uống làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi mật, sỏi thận.
Ở một số nước Nam Mỹ, Diệp hạ châu đắng dùng trị sốt rét, sỏi niệu, sỏi bàng quang, các bệnh về đường tiết niệu nói chung. Ở Haiti, người dân sắc lá làm nước uống trị sốt. Từ đảo Hải nam đến Inđônesia nhân dân dùng Diệp hạ châu để sắc nước uống chữa bệnh về thận và gan, trị bệnh hoa liễu, đau bụng, long đờm cho trẻ em, hạ sốt, điều kinh và trị tiêu chảy…
Ở Papua niugine, nước hãm toàn cây để trị đau đầu, hoặc đau nửa đầu. Ở Tanzania cao nước phần trên mặt đất của Diệp hạ châu dùng trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở Tây Ấn, Diệp hạ châu đắng dùng trị giun ở trẻ em, ở bờ biển Ngà người dân dùng nước sắc lá uống trong trường hợp khó sinh, trị vàng da, nôn, đau họng…
Tác dụng trị viêm gan siêu vi của Diệp hạ Châu đắng là do tác dụng của phyllathin và hypophyllathin.
8. Bài thuốc hay:
Chữa viêm gan siêu vi.
DHC đắng 16g, Nhân trần nam16g, Vỏ bưởi (phơi khô, sao) 4g, Hậu phác 8g, Thổ phục linh 12g.
Nếu cơ thể quá suy nhược có thể gia thêm rễ Đinh lăng 12g, nhiệt nhiều gia thêm Rau má 12g, Hạt dành dành 12g, báng tích nhiều gia Vỏ đại 8g. Sự phối hợp giữa DHC, Nhân trần và Thổ phục linh tăng tác dụng giải độc, chống siêu vi. Gia thêm Vỏ bưởi, Hậu phác ấm nóng giúp kiện Tỳ để trung hoà bớt tính mát của Nhân trần và DHC khi cần sử dụng lâu dài.
Chữa suy gan do rượu, sốt rét, nhiễm độc do môi trường hoặc các trường hợp hay nổi mẩn, nổi mụn do huyết nhiệt.
DHC đắng 12g, Cam thảo đất 12g. Sắc nước uống hàng ngày thay trà.
Chữa sạn mật, sạn thận.
DHC đắng 24g. Sắc uống, sắc làm 2 nước để vừa tận dụng được hoạt chất vừa uống thêm nhiều nước. Nếu đầy bụng, ăn kém gia thêm Gừng sống hoặc Hậu phác. Để ngăn chận sỏi tái phát, thỉnh thoảng nên dùng DHC dưới hình thức hãm uống thay trà, liều khoảng 8 đến 10g mỗi ngày.
Chữa sốt rét.
DHC đắng 16g, Thảo quả 12g, Thường sơn 16g, Hạ khô thảo 12g, Binh lang 8g, Đinh lăng 12g. Sắc uống.
Phyllanthus niruri
(Redirigé depuis Phyllanthus amarus)
Phyllanthus niruri
Photographie montrant les feuilles, les fleurs et les fruits de Phyllanthus niruri
Phyllanthus niruri est une espèce de plantes de la famille des Phyllanthaceae. Elle croît dans les zones côtières des régions tropicales. Elle est proche des euphorbes.
Sommaire
[masquer]
Description[modifier | modifier le code]
Phyllanthus niruri est une petite herbe annuelle à tiges dressées, de 30 à 60 cm de hauteur. Après écorchure, la tige laisse échapper un latex translucide. Elle se ramifie rapidement pour laisser place à des sortes de tiges composées à folioles alternes. Les feuilles, à petit pétiole, sont alternes, simples, fragiles, glauques. Les fleurs femelles, petites, 2 mm de long, blanchâtres au cœur jaune, possèdent 5 sépales axillaires. Les fleurs mâles, 0,5 mm de long, possèdent 3 étamines sessiles.
Classification[modifier | modifier le code]
Phyllanthus niruri appartient à la famille des Phyllanthaceae.
Utilisation[modifier | modifier le code]
La variété Phyllanthus niruri var. amarus permettrait de lutter contre les maladies de peau[réf. nécessaire]. Elle est souvent utilisée dans le traitement de la constipation, la diarrhée et d’autres troubles digestifs[réf. nécessaire]. Elle est aussi diurétique et a des effets positifs sur la rate, le rein et le foie[réf. nécessaire]. Elle joue par conséquent un rôle dans le traitement de plusieurs hépatites[réf. nécessaire].
Liste des sous-espèces et variétés[modifier | modifier le code]
- sous-espèce Phyllanthus niruri subsp. lathyroides (Kunth) G.L.Webster (1955)
- sous-espèce Phyllanthus niruri subsp. niruri
Selon The Plant List (7 août 2014)1 :
- sous-espèce Phyllanthus niruri subsp. lathyroides (Kunth) G.L.Webster
- sous-espèce Phyllanthus niruri subsp. lathyroides (Kunth) G.L. Webster
- sous-espèce Phyllanthus niruri subsp. niruri
- variété Phyllanthus niruri var. amarus (Schumach. & Thonn.) Leandri
- variété Phyllanthus niruri var. baronianus (Leandri) Leandri
- variété Phyllanthus niruri var. debilis Müll. Arg.
- variété Phyllanthus niruri var. genuinus Beille
- variété Phyllanthus niruri var. javanicus Müll. Arg.
- variété Phyllanthus niruri var. niruri
- variété Phyllanthus niruri var. radicans Müll. Arg.
- variété Phyllanthus niruri var. scabrellus Müll. Arg.
- variété Phyllanthus niruri var. tenuicaulis (Müll. Arg.) Griseb.
Notes et références[modifier | modifier le code]
Références taxinomiques[modifier | modifier le code]
- Référence JSTOR Plants : Phyllanthus niruri (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence Catalogue of Life : Phyllanthus niruri L. (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence Flora of Pakistan : Phyllanthus niruri (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence GRIN : espèce Phyllanthus niruri L. (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence INPN : Phyllanthus niruri L., 1753 (+ statut + description) (fr) (consulté le 7 août 2014)
- Référence ITIS : Phyllanthus niruri L. (fr) ( (en)) (consulté le 7 août 2014)
- Référence Kew Garden World Checklist : Phyllanthus niruri L. (1753) (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence NCBI : Phyllanthus niruri (en) (consulté le 7 août 2014)
- Référence The Plant List : Phyllanthus niruri L. (en) (Source: KewGarden) (consulté le 7 août 2014)
- Référence Tropicos : Phyllanthus niruri L. (Syn. Phyllanthus fraternus G.L. Webster) (en) (+ liste sous-taxons) (consulté le 7 août 2014)
- Référence uBio : Phyllanthus niruri L. (en) (consulté le 7 août 2014)
Références[modifier | modifier le code]
- Chanca piedra
- Clonal propagation of Phyllanthus amarus: A hepatoprotector
- Effects of Oral Administration of Phyllanthus Amarus Leaf Extract on the Kidneys of Adult Wistar Rats- A Histological Study
- EFFECT OF PHYLLANTHUS AMARUS ON CHRONIC CARRIERS OF HEPATITIS B VIRUS
- Inhibition of hepatitis C virus replication by herbal extract: Phyllanthus amarus as potent natural source