Thursday, 8 December 2016

Streptocaulon juventas dược liệu kháng A549, NCIH460, HT-1080, Hela

Streptocaulon juventas dược liệu kháng A549, NCIH460, HT-1080, Hela

Cây Hà Thủ Ô Trắng - Streptocaulon Juventas


Tên khác
Hà thủ ô nam; Hà thủ ô trắng; Dây sữa bò; Vú bò dây
Tên khoa học
Streptocaulon juventas Merr
Mẫu thu hái tại
Buôn đôn, Đắk Lắk (10/2015)
Mô tả: Dây leo bằng thân quấn dài 2-5m. Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. Lá mọc đối, phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4-14cm, rộng 2-9cm. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 đại xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò. Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa.  




Cây Hà Thủ Ô Trắng - Streptocaulon Juventas
Cây Hà Thủ Ô Trắng - Streptocaulon Juventas
Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Streptocauli Juventatis
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương, mọc hoang rất nhiều ở vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy đã bỏ hoang hoặc mới khai hoang. Cây tái sinh khoẻ. Thu hái rễ củ quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, thái lát dày khoảng 3cm, phơi hay sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo một đêm trước khi phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Rễ củ chứa tinh bột, nhựa đắng, tanin pyrogalic và một chất có phản ứng alcaloid có tinh thể chưa xác định.




Cây Hà Thủ Ô Trắng - Streptocaulon Juventas
Quả Hà Thủ Ô Trắng - Streptocaulon Juventas
Tính vị, tác dụng: Hà thủ ô trắng có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng bổ máu; bổ gan và thận.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.




Cây Hà Thủ Ô Non (Streptocaulon Juventas)
Cách dùng: Thường dùng mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng cũng như Hà thủ ô đỏ.
Đơn thuốc: Bồi dưỡng cơ thể, tăng cường sức lực, chữa đau lưng mỏi gối; giúp ăn ngủ được: Đậu đen 50g, Đậu đỏ 10g, Đỗ trọng dây 50g, Ráng bay 15g, Củ sen 50g, Bố chính sâm 15g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g. Các vị hiệp chung, tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần. (Kinh nghiệm ở An Giang).
Kiêng kỵ: Không dùng Hà thủ ô trắng đối với người hư yếu, tạng lạnh, đồng thời kiêng ăn tiết canh lợn, cá, lươn, rau cải, hành tỏi.

Wednesday, 7 December 2016

Taxillus chinensis dược liệu kháng HepG2

Taxillus chinensis dược liệu kháng HepG2

Cây Tầm Gửi - Taxillus Chinensis


   
  
Tên khác
Chùm gửi, Mộc vệ Trung Quốc
Tên khoa học
Taxillus Chinensis (DC.), Danser (Loranthus chinensis DC.)
Mô tả: Cây nhỏ, các nhánh non vàng vàng rồi không lông và có lỗ bì trắng. Lá mọc đối, lúc non có lông ở gân, chóp thuôn. Cụm hoa xim ở nách, cuống hoa ngắn hay dài. Hoa dài 1,5-2cm, xanh ở ngoài, đỏ ở trong, 4 nhị. Quả mọng tròn hay tròn dài có u, cao 6-8mm, 1 hạt. Ra hoa tháng 8-9, quả tháng 9-10.  



Cây Tầm Gửi - Taxillus Chinensis
Cây Tầm Gửi - Taxillus Chinensis
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Taxilli, thường gọi là Tang ký sinh.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường bám vào các cây gỗ trong rừng ở nhiều nơi từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam- Ðà Nẵng, Gia Lai tới Lâm Ðồng, Khánh Hoà và Ninh Thuận. Thu hái toàn cây quanh năm, cắt ngắn, phơi khô.
Thành phần hóa học: Cành, lá có avicularin và quercetin.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, tính bình; có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân xương, khư phong thấp, an thai.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị phong thấp tê bại, lưng gối mỏi đau, gân xương nhức mỏi, thai động không yên, đau bụng, huyết áp cao. Liều dùng 12-20g sắc uống.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), toàn cây dùng trị phế nhiệt sinh ho, phong thấp tê đau; thân, lá dùng trị đòn ngã tổn thương.

Taxus wallichiana dược liệu kháng Hep3B, HepG2, P388, KB, KATOIII, A549, MCF7

Taxus wallichiana dược liệu kháng Hep3B, HepG2,  P388, KB, KATOIII, A549, MCF7

Cây Thông Đỏ - Taxus Wallichiana




   
  
Tên khác
Vân Nam Hồng Đậu Sam
Tên khoa học
Taxus Wallichiana Zuce. (T. baccata L. subsp. wallichiana (Zuce) Pilger, T. yunnanensis Cheng el L. K. Fu)
Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao tới 20m. Nhánh con mảnh, màu lục. Lá mọc so le, hầu như không cuống, cong hình cung nhiều hay ít, thót lại ở gốc, dài 2,5-3,5cm, rộng 2-3mm, xếp thành hai hàng. Hoa khác gốc. Nón đực ở nách lá, hình cầu, kèm theo ở gốc những lá bắc lợp; nón cái gồm những nhánh ngắn, có vẩy dạng gai lợp, xếp thành 4 dãy đứng. Hạt hình trứng dài, nằm trong một đĩa dạng đấu, màu đỏ, nạc và có thịt.  


Cây Thông Đỏ - Taxus Wallichiana
Cây Thông Đỏ - Taxus Wallichiana

Bộ phận dùng: Cành, lá - Ramulus et Folium Taxi Wallichianae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nêpan, Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, chỉ gặp thưa thớt trong rừng, ở những độ cao khoảng 1500m ở Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương (Lâm Đồng) và Nha Trang (Khánh Hoà). Rất thích hợp với vùng núi đá vôi. Có thể trồng bằng cách giâm cành.
Thành phần hóa học: Lá chồi, hạt đều chứa chất độc chính là alcaloid taxine, một hỗn hợp gồn 2 alcaloid tinh là taxine A và taxine B, trong đó taxine B là chất chủ yếu. Lá chứa các alcaloid taxine, taxinine, vết của ephedrine. Còn có một glucosid taxicatin. Vỏ thân chứa tanin; hạt giàu dầu béo.


Cây Thông Đỏ - Taxus Wallichiana
Quả Thông Đỏ - Taxus Wallichiana

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, sát hồi trùng, tiêu thực. Taxin là chất độc chủ yếu đối với tim. Liều độc khi tiêm qua ven ở khoảng 2-3 mg cho 1kg cơ thể, đủ làm giảm sút đồng thời nhịp đập của tim và cường độ hô hấp. Ở Ấn Độ, người ta xem lá và quả có tác dụng điều kinh, làm dịu và kháng sinh; quả còn có tác dụng nhuận tràng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá được sử dụng làm thuốc trị hen suyễn, viêm phế quản, nấc; còn dùng chữa tiêu hoá không bình thường, động kinh và như là chất kích dục. Cây được dùng làm thuốc duốc cá.
Ở Trung Quốc, cành vỏ lá được dùng trị thực tích, bệnh giun đũa.

Tinospora cordifolia dược liệu kháng HepG2, COS7, MCF7, KPL4, HELA

Tinospora cordifolia dược liệu kháng  HepG2,  COS7, MCF7, KPL4, HELA 

Cây Dây Thần Thông - Tinospora Cordifolia


  •      
Mô tả: Dây leo gần như là cây thảo, có thân xốp, có khía, ít sần sùi (không có mụn nhiều như Dây cóc). Lá có cuống, hình trái xoan - tim, gần hình mắt chim với một mũi nhọn rất nhẵn, dài 8cm, rộng 7cm, gân sơ cấp 5-7, gân giữa với 1 cặp gân bên, dính liền với các gân con thành những mắt lưới hình đa giác; cuống mảnh, nhẵn, ngắn hơn phiến. Hoa từng nhóm 3-4 cái xếp thành 1-2 chùm ở nách lá. Quả đỏ, hình trứng, chứa một hạt dẹp.
Cây ra hoa tháng 12.



Cây Dây Thần Thông - Tinospora Cordifolia
Cây Dây Thần Thông - Tinospora Cordifolia
Bộ phận dùng: Thân và rễ - Caulis et Radix Tinosporae.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông Dương và Ấn Độ, mọc hoang ở vùng rừng núi, có khi thấy trên đất mùn núi đá, cũng thường được trồng. Thu hái thân dây và rễ quanh năm, dùng tươi hay cắt ngắn phơi khô dùng dần. Khi dùng có thể ngâm nước vo gạo hoặc nước tiểu trẻ em.
Thành phần hoá học: Người ta đã chiết được từ cây những chất đắng Tinosporin và berberin; thân tươi chứa một glucosid là giloin; còn có giloinin và gino-stercol.
Tính vị, tác dụng: Vị rất đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng tả thực nhiệt, khử tích trệ, tiêu ứ huyết, tán ung độc, lợi tiểu, hạ nhiệt, thông kinh, lợi tiêu hoá.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt rét mới phát hay kinh niên (như Dây cóc) chữa viêm họng, no hơi đầy tức, đại tiện táo bón, bế kinh, kinh nguyệt không đều. Còn dùng trị thấp khớp, đái đường. Ở Ấn Độ, người ta dùng dây chữa sốt rét có chu kỳ, dùng giải nhiệt do sốt; bột rễ và thân chế thuốc bổ dưỡng dùng trị ỉa chảy và lỵ mạn tính. Dây tán bột rồi hãm uống dùng làm thuốc giải khát và kích dục. Dịch lá tươi có tác dụng lợi tiểu được dùng để trị bệnh lậu.
Cách dùng: Thường dùng sắc uống hay ngâm rượu uống. Có thể dùng dạng cồn thuốc. Ngâm 100g thân cây trong 500cc rượu 20 độ trong lọ kín trong vòng 1 tuần lễ. Chiết ra và thêm rượu cho đủ 500cc rồi lọc. Ngày dùng 30-90cc.


Tithonia diversifolia dược liệu kháng CO12, HL60, HTC116

Tithonia diversifolia dược liệu kháng CO12, HL60, HTC116

  • Dã quỳ nở vàng trên quốc lộ 19 đoạn qua Chư Sê Gia Lai





  • Dã quỳ ở Tây Nguyên





  • Dã quỳ ở Đà Lạt



  • Tournesol mexicainTithonia diversifolia


    (Redirigé depuis Tithonia diversifolia)
    Le tournesol mexicain (Tithonia diversifolia) est une espèce végétale de la famille des Asteracées originaire d'Amérique centrale, comme son nom l'indique.

    Description[modifier | modifier le code]

    Herbe pérenne dressée pouvant atteindre 2,5 à 3 mètres de haut, le tournesol mexicain présente des feuilles alternes dont le limbe comporte 3 à 5 lobes.

    Distribution[modifier | modifier le code]

    Le tournesol mexicain aime le plein soleil, supporte bien la sècheresse ou la chaleur et peut pousser sur des sols pauvres. Aussi, elle s'est naturalisé à La Réunion, surtout dans l'ouest, où l'on trouve parfois d'importants groupements près des ravines. Elle y est appelée Petite Fleur soleil ou Fleur la fête des mères.

    Voir aussi[modifier | modifier le code]

    Sur les autres projets Wikimedia :

    Sources[modifier | modifier le code]