anticancer herbal- Huanghua Baijiang Dahurian Patrinia Patrinia ...
Cây Bại Tượng - Patrinia Scabiosaefolia Link kháng JTC26
Tên khác
Trạch bại, Cỏ bồng, Lộc trường, Lộc thủ, Mã thảo, Khô thán, Khổ chức, Kỳ minh, Bại tượng thảo
Tên khoa học
Patrinia Scabiosaefolia Link, Patrinia Scaplosaefolia Lamk
Mô tả: Cây thảo lớn, sống nhiều năm, cao tới 150cm, thân tròn to đến 1,3cm, rỗng, không lông. Lá có phiến kép, lá chét không lông, mép có răng thấp, không đều, bẹ lá ôm thân. Trục của cụm hoa cao; hoa nhỏ, ở nách một lá bắc thon, nguyên, cánh hoa màu vàng. Quả dẹp, có lông, một mặt có một sóng, mặt kia có 3 sóng.
Hoa tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Patriniae thường gọi là Bại tượng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Liên Xô (cũ). Ở miền Bắc nước ta, chỉ gặp trong các trảng cỏ ở Sapa, trên độ cao 1500m, và loại thuốc này trước nay ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Thường người ta thu hái rễ vào cuối mùa thu.
Thành phần hoá học: Rễ chứa 8% dầu.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng giải độc, bài nung, phá ứ, hoạt huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: mụn nhọt, ghẻ ngứa, sản hậu huyết ứ đau bụng, nôn mửa, kiết lỵ, viêm kết mạc, thổ huyết, ói ra máu. Nói chung, cũng dùng như Bại tượng hoa trắng.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
- Mụn nhọt trong ruột, viêm ruột thừa, trong ruột có mủ: Dùng Ý dĩ nhân 10 phần, Phụ tử 2 phần, Bại tương 2 phần nghiền bột lần uống một muỗng canh đổ vào 2 bát nước uống còn 1 phân nửa uống một lần, tiêu ra thì bớt (Ý Dĩ Phụ Tử BạiTương Thang - Kim Qũy Yếu Lược).
- Sản hậu xuống huyết đã đến 7-8 ngày không cầm: Dùng bại tương, Đương quy mỗi thứ 6 phân, Tục đoạn, Thược dược mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Trúc nhự mỗi thứ 4 phân, Sinh địa hoàng sao 12 phân đổ vào hai chén nước sắc còn 8 phân uống lúc đói (Ngoại Đài Bí Yếu).
- Sản hậu Đau lưng khó cử động: Dùng Bại tương, Đương quy mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Thược dược, Quế tâm mỗi thứ 6 phân, 2 chén nước sắc còn 8 phân chia làm 2 lần uống, cử ăn hành (Quảng Tế Phương).
- Sản hậu đau bụng như dùi châm: Dùng Bại tương thảo 5 lượng, 4 bát nước sắc còn 2 bát lần uống 2 chén ngày 3 lần (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
- Quanh lưng lở loét ngứa ngáy: Dùng Bại tương thảo sắc lấy nước cốt rửa (Dương Thị Sản Nhũ Phương).
- Trị đau bụng bón, viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ chưa có mủ: Bại tương, Tử hoa địa đinh, Bồ công anh, Đông qua nhân 40g, Đào nhân 9g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị ho, đòm mủ trong phổi: Bại tương 1 cân, Ngư tinh thảo 2 cân, Lô căn, Hồng đằng mỗi thứ 1 cân, Cát cánh nửa cân, thêm nước sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị dinh nhọt không vỡ mủ: Lá Bại tương loại non mới hái, giã nát đắp vào(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị sản hậu ứ huyết chưa sạch, bụng dưới căng đau: Rễ Bại tương thảo 60g, sắc chia 3 lần uống(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Trị viêm kết mạc cấp tính, sưng đau kết mạc do sung huyết: Bại tương thảo rễ, Bồ công anh đều 60g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Trị viêm gan vàng da cấp tính, giúp dễ tiểu, tiêu sưng: Bại tương, Khoản cân thảo, Thổ nhân trần đều 30g, Chi tử 15g, sắc uống với đường cát trắng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Tham khảo:
- Là thuốc hút mủ ung nhọt ngoại khoa, đặc biệt là chứng viêm ruột có mủ (Thực Dụng Trung Y Học).
- Phối hợp với Ý dĩ nhân, Phụ tử trị viêm ruột có mủ kéo dài (Thực Dụng Trung Y Học).
No comments:
Post a Comment