Curcumin
| Curcumin | |
|---|---|
Dạng enol
| |
| Danh pháp IUPAC | (1E,6E)-1,7-bis (4-hydroxy- 3-methoxyphenyl) -1,6- heptadiene-3,5-dione |
| Tên khác | curcumin diferuloylmethan C.I. 75300 Natural Yellow 3 |
| Nhận dạng | |
| Số CAS | |
| Ảnh Jmol-3D | ảnh |
| SMILES |
Danh sách[hiện]
|
| Thuộc tính | |
| Công thức phân tử | C21H20O6 |
| Phân tử gam | 368,38 g/mol |
| Bề ngoài | Bột màu vàng cam tươi |
| Điểm nóng chảy | 183 °C (361 K) |
| Điểm sôi | |
| Các nguy hiểm | |
| Các hợp chất liên quan | |
Curcumin là thành phần chính của curcuminoit – một chất trong củ nghệ thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được sử dụng như một gia vị phổ biến ở Ấn Độ. Có 2 loại curcuminoit khác là desmethoxycurcumin và bis-desmethoxycurcumin. Các curcuminoit là các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ. Curcumin có thể tồn tại ít nhất ở 2 dạng tautome là keto và enol. Cấu trúc dạng enol ổn định hơn về mặt năng lượng ở pha rắn và dạng dung dịch[1].
Curcumin có thể sử dụng để định lượng bo trong cái gọi là phương pháp curcumin. Nó phản ứng với axít borictạo ra hợp chất màu đỏ, gọi là rosocyanin.
Curcumin có màu sáng đậm và được dùng để tạo màu cho thực phẩm như một chất phụ gia, được biết tới với tên gọi E100.
Cấu trúc hóa học
Curcumin kết hợp chặt chẽ vài nhóm chức. Các hệ thống vòng thơm, là các polyphenol được nối bởi 2 nhómcacbonyl α,β-chưa bão hòa. Hai nhóm cacbonyl tạo thành diketon. Diketon tạo thành các enol ổn định hay dễ dàng khử proton và tạo thành các enolat, trong khi cacbonyl α,β-chưa bão hòa là tác nhân nhận Michael tốt và có phản ứng cộng ái lực hạt nhân. Cấu trúc của curcumin được xác định lần đầu tiên vào năm 1910 (Kazimierz Kostanecki, J. Miłobędzka and Wiktor Lampe).
Sử dụng trong y học
Củ nghệ bắt đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm 1900 TCN để chữa trị một loạt các loại bệnh tật[2]. Nghiên cứu của các nhà khoa học vào cuối thế kỷ 20 đã xác định curcumin đóng vai trò quan trọng trong các hoạt tính sinh học của củ nghệ[2]. Dựa trên những nghiên cứu trong ống nghiệm (in vitro) và trên động vật, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết khả năng chữa bệnh hoặc ngăn ngừa bệnh của curcumin. Hiện tại, các tác động này chưa được xác nhận trên người. Tuy nhiên, cho tới năm 2008, rất nhiều thử nghiệm lâm sàng ở người đang được thử nghiệm để nghiên cứu về tác dụng của curcumin trong việc điều trị các bệnh như: viêm tủy, ung thư tụy, hội chứng loạn sản tủy, ung thư ruột kết, bệnh vẩy nến, bệnh Alzheimer[3].
Theo nghiên cứu cũng cho thấy curcumin có tính chất chống ung thư[4][5], chống ôxi hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa, chống thiếu máu cục bộ[6] và kháng viêm[7]. Khả năng kháng viêm có thể là do sự ngăn chặn tổng hợp sinh học củaeicosanoit[8]
Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới. Curcumin giúp cơ thể phòng ngừa và chống ung thư. Curcumin là một chất có triển vọng lớn trong điều trị viêm gan B, C và nhiễm HIV.
Rất nhiều bằng chứng cho thấy curcumin phát triển chức năng tinh thần, một điều tra trên 1010 người châu Á ăn bột cari vàng ở độ tuổi 60-93 cho thấy những người ăn ít nhất 1 lần trong 6 tháng cho kết quả MMSE cao hơn so với những người không ăn. Theo quan điểm của các nhà khoa học, và một con số rất lớn các nghiên cứu cho thấy curcumin có tác dụng tốt cho não, các notron, giảm stress, trầm cảm, trạng thái lo âu.
Tác dụng chống ung thư
Khả năng chống ung thư do Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào lành tính bên cạnh. Curcumin can thiệp vào hoạt động sao chép của NF-κB là liên kết các bệnh viêm như ung thư. Một nghiên cứu về tác dụng của Curcumin đối với ung thư năm 2009 cho thấy Curcumin điều chỉnh sự phát triển của các tế bào u, bướu thông qua quá trình phân chia thường xuyên của tế báo
0,2% curcumin thêm vào khẩu phần ăn của chuột trước khi thêm chất gây ung thư sẽ làm giảm rõ rệt chất gây ung thư này ở kết tràng
Sinh khả dụng của curcumin
Một phần rất nhỏ curcumin được hấp thụ sau khi ăn. Curcumin không bền vững trong ruột và một lượng rất nhỏ đi qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thoái hóa hoặc liên hợp thành glucuronidation.
Nghiên cứu của Shoba G., Joy D., Joseph T. và các cộng sự tại khoa Dược, đại học Y St. John, Bangalore, Ấn Độ đã cho thấy, hoạt chất piperine chiết xuất từ hạt tiêu đen có tác dụng tăng hấp thu và giảm đào thải của Curcumin trong máu lên rõ rệt. Một nghiên cứu của nhóm này được đăng tải trên tạp chí Pubmed của Thư viện y khoa quốc gia và Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ tháng 5 năm 1998 đã chứng minh được sinh khả dụng của curcumin trên cơ thể người khi được kết hợp với piperine từ hạt tiêu theo tỷ lệ 1% đã tăng lên tới 2000% so với không dùng piperine. [9]
Tác dụng này của piperine lên Curcumin đã được sử dụng để tạo ra dạng Super Curcumin – 1% khối lượng piperine trong Curcumin, với mức độ hấp thụ vượt trội của Curcumin khi đưa vào cơ thể.
Một vài tính chất có lợi của curmin như có khả năng ngăn ngừa ung thư kết tràng có thể không cần sự hấp thụ của cơ thể. Hòa tan Curcumin trong nước nóng hoặc dầu ấm sẽ có khả năng làm giảm độ sinh khả dụng của curcumin. Tuy vậy, nấu ăn có sử dụng curcumin và dầu, mỡ có thể làm tăng sự hấp thụ của curcumin
Rủi ro và tác dụng phụ
Theo Kawanishi et al. (2005), curcumin cũng giống như các chất chống oxy hóa khác, là con dao hai lưỡi. Các nghiên cứu lâm sàng trên người với 2-12g curcumin cho thấy các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa sắt và chặn protein hepcidin, có khả năng gây ra thiếu sắt ở các bệnh nhân mẫn cảm.
CurcumaCurcuma longa
(Redirigé depuis Curcumin)
Curcuma longa
Curcuma
| Règne | Plantae |
|---|---|
| Division | Magnoliophyta |
| Classe | Liliopsida |
| Ordre | Zingiberales |
| Famille | Zingiberaceae |
| Genre | Curcuma |
| Ordre | Zingiberales |
|---|---|
| Famille | Zingiberaceae |
Curcuma réunionnais en fleur
Le curcuma (Curcuma longa) est une plante herbacée rhizomateuse vivace du genre Curcuma de la famille des Zingibéracées originaire du sud de l'Asie. De ses rhizomes réduits en poudre est extraite l'épice homonyme.
Le curcuma est particulièrement présent dans la vie socioculturelle du sous-continent indien, où il est considéré comme une plante exceptionnelle en regard de ses nombreuses propriétés (épice, conservateur de nourriture, agent colorant, cosmétique et médicinal)1. S'il est répandu dans le sud-est de l'Asie depuis l'antiquité, le curcuma est également l'objet de nombreuses études scientifiques dans le monde entier, afin de mieux cerner ses propriétés alimentaires et médicales1.
Le curcuma est ainsi un enjeu économique pour l'Inde, son premier producteur mondial, et pour de nombreux pays.
Sommaire
[masquer]Description botanique[modifier | modifier le code]
Apparence[modifier | modifier le code]
Le curcuma est une plante vivace, herbacée, à courtes tiges qui peut atteindre une taille de 1 mètre. Elle possède de nombreux rhizomes aromatiques, ellipsoïdes ou cylindriques, de couleur jaune à orange à l'intérieur.
Ses larges feuilles, oblongues ou elliptiques, lancéolées, sont alternées et réparties en deux rangées. Elles sont uniformément vertes, jusqu'à 50 cm de long et large de 7 à 25 cm2.
Ses épis peuvent mesurer jusqu'à 20 cm3. Ses fleurs sont stériles, mais le bouturage spontané des rhizomes permet la propagation.
Le Curcuma longa ne supporte pas les sols gorgés d'eau, requiert un grand ensoleillement et un sol très fertile. Il est particulièrement adapté aux régions soumises à la mousson et aux forêts de feuillus comme les forêts de teck4.
Nomenclature et synonymes[modifier | modifier le code]
Le nom binomial du curcuma est Curcuma longa (Linné 1753). Selon Kew Garden World Checklist (26 sept 2011)5, les synonymes sont :
- Curcuma brog Valeton, Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, II, 27: 48 (1918).
- Curcuma domestica Valeton, Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, II, 27: 31 (1918).
- Curcuma ochrorhiza Valeton, Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, II, 27: 45 (1918).
- Curcuma soloensis Valeton, Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, II, 27: 46 (1918).
- Curcuma tinctoria Guibourt, Hist. Nat. Drog. Simpl. 2: 208 (1876).
Cultivars[modifier | modifier le code]
Il existe différents cultivars de curcuma, dont les compositions en curcumine, oléorésine et huiles essentielles varient6 :
- Survarna (curcumine = 4,3 % ; oléorésine = 13,5 %, huiles essentielles = 7,0 %)
- Suguna (curcumine = 7,3 % ; oléorésine = 13,5 %, huiles essentielles = 6,0 %)
- Sudarsana (curcumine = 5,3 % ; oléorésine = 15,0 %, huiles essentielles = 7,0 %)
- IISR Prabha (curcumine = 6,5 % ; oléorésine = 15,0 %, huiles essentielles = 6,5 %)
- IISR Prathibha (curcumine = 6,2 % ; oléorésine = 16,2 %, huiles essentielles = 6,2 %)
- Co-1 (curcumine = 3,2 % ; oléorésine = 6,7 %, huiles essentielles = 3,2 %)
- BSR-1 (curcumine = 4,2 % ; oléorésine = 4,0 %, huiles essentielles = 3,7 %)
- Krishna (curcumine = 2,8 % ; oléorésine = 3,8 %, huiles essentielles = 2,0 %)
- Sugandham (curcumine = 3,1 % ; oléorésine = 11,0 %, huiles essentielles = 2,7 %)
- Roma (curcumine = 9,3 % ; oléorésine = 13,2 %, huiles essentielles = 4,2 %)
- Suroma (curcumine = 9,3 % ; oléorésine = 13,1 %, huiles essentielles = 4,4 %)
- Ranga (curcumine = 6,3 % ; oléorésine = 13,5 %, huiles essentielles = 4,4 %)
- Rasmi (curcumine = 6,4 % ; oléorésine = 13,4 %, huiles essentielles = 4,4 %)
- Rajendra Sonia (curcumine = 8,4 % ; oléorésine = -, huiles essentielles = 5,0 %)
Culture[modifier | modifier le code]
La récolte des rhizomes de curcuma peut commencer quand la tige commence à sécher. Cela se produit environ 7 à 8 mois après la plantation. Les rhizomes sont retirés du sol et laissés au repos quelques heures pour stabiliser le taux d'humidité. Ils sont ensuite triés et nettoyés à l'eau (par immersion, agitation ou aspersion)7.
Histoire et étymologies[modifier | modifier le code]
Histoire[modifier | modifier le code]
Le curcuma (Curcuma longa) est originaire du sud ou du sud-est de l'Asie. Il est le résultat de nombreuses sélections successives au point que l'existence même d'une espèce sauvage de curcuma est remise en question, notamment sur la base de données génétiques (le chromosome de base pour le genre Curcuma est le numéro 21, tandis que celui de Curcuma Longa est tantôt 62, tantôt 64[pas clair])4.
Le curcuma est cultivé depuis l'Antiquité en Inde. Il est fréquemment mentionné dans la littérature en sanskrit à partir du ive siècle de notre ère, notamment dans l'Atharva-Véda, où il est indiqué qu'un massage à la poudre de curcuma aide à soigner les malaises cardiaques1.
Le Curcuma longa semble avoir été connu en Chine avant le viie siècle de notre ère : il apparait dans le Bencao gangmu de Li Shizhen8 et le Xin Xiu Ben cao(659 EC)9.
Il est connu en Occident depuis l'Antiquité et décrit par Dioscoride10 dans ses Materia Medica.
Au xviiie siècle, le curcuma, sous son nom Terra merita ou safran des Indes, est importé en Europe par les grandes puissances navales (Hollande, Royaume-Uni, Portugal et France). Il est utilisé aussi bien pour ses propriétés tinctorales que médicinales11,12,13.
En Polynésie française, à Mangareva dans l'archipel des Gambiers, le dieu Rao était invoqué au moment de la plantation du Curcuma longa14.
Sur l'île de la Réunion, le curcuma a été introduit par Joseph Hubert, au xixe siècle.
Étymologies[modifier | modifier le code]
Le nom curcuma vient de l'arabe كركم, kourkoum, qui désigne le safran (la couleur jaune serait à l'origine de la confusion originelle entre safran et curcuma15), qui donne en latin crocus, crocum. La transcription orientale corcum pourrait venir d'une métathèse de la première syllabe de crocum16.
Le nom anglais turmeric est hérité du français terre mérite, lui-même issu du latin terra merita, qui désignait la racine, à cause de la substance terreuse de la racine et parce qu'elle était connue pour avoir de grandes vertus17. Terra merita viendrait, selon certaines sources, d'une modification du terme arabe kourkoum18. Le terme terra merita a également donné talmerital19, utilisé au Moyen Âge.
Appellations vernaculaires locales[modifier | modifier le code]
Épice sacrée en Inde, il est donc normal que le curcuma hérite d'un grand nombre d'appellations en sanskrit, avec des connotations souvent religieuses1,20. Depuis l'Inde, le curcuma fut commercialisé sur la route des épices entre l'Orient et l'Occident. Il a ainsi traversé les pays, qui lui conférèrent de nouveaux noms, souvent donnés en regard de sa couleur jaune ou de ses propriétés.
Voici quelques exemples d'appellations vernaculaires dans différentes langues :
- Anglais : turmeric, golden spice1, spice of life1,6 ;
- Arabe : الكركم (al-kourkoum)15 ;
- Chinois : 姜黄 (jianghuang) ;
- Français : rhizome de curcuma, safran des Indes11, souchet des Indes11,21,22, souchet de Malabar21, talmerital19, terre mérite11, racine de safran13, saffran vert, culcuma (dans certains registres français) ;
- à la Réunion : safran péi ;
- en Nouvelle-Calédonie : safran calédonien (d'où une confusion possible avec le safran) ;
- en Polynésie française (archipel des Gambiers) : ranga ou rega14 ;
- Hébreu : כרכֹם (karkom)15 ;
- Indonésien : kunyit ;
- Japonais : ukon (ウコン) ;
- Khmer : រមៀត ou ល្មៀត ;
- Malagasy : tamotamo ;
- Persan (iranien) : زرچوبه (zarchoube ou zardtchoubé) littéralement « petit bois jaune » ;
- Portugais : curcuma, rizoma dos Índios, açafroeira da Índia, terra merita11,21,22,13 ;
- Sanskrit : kunkuma, ranjani (ce qui donne la couleur)1, mangal prada (ce qui porte chance)1, krimighni (contre les vers, les microbes)1, mahaghni (qui a des propriétés antidiabétiques)1, anestha (n'est pas offert en sacrifice)1, haridra (ce qui est plaisant à Hari)1, varna-datri (qui donne la couleur)1, hemaragi (qui a une couleur dorée)1, bhadra (chanceux)1, pavitra (sacré)1, hridayavilasini (plaisant au cœur)1, shobhna (de couleur brillante)1 ;
- Swahili : mmanjano ;
- Tibétain : ལྒ་སེར། (lga-ser), yung-ba.
Usages et propriétés[modifier | modifier le code]
Constituants[modifier | modifier le code]
Le principe actif du curcuma est la curcumine.
Les composants principaux du rhizome de Curcuma longa sont3 :
- des curcuminoïdes, qui donnent la coloration jaune et qui sont les principes actifs principaux :
- curcumine,
- desméthoxycurcumine,
- bidesméthoxycurcumine,
- dihydrocurcumine.
- des quinoïdes :
- des sesquiterpènes :
- alpha et gamma alantones,
- bisabolène,
- bisacumol,
- bisacurone (molécule étudiée pour ses propriétés anti-inflammatoires23),
- caryophyllène (molécule qui contribue à la nature épicée du curcuma et possédant des propriétés anti-inflammatoires),
- curcumène,
- curcuménone (supposé être un agent anti-vieillissement24).
- des stéroïdes :
- cholestérol,
- campestérol (posséderait des propriétés anti-inflammatoires),
- stigmastérol,
- des monoterpènes :
- des phénylpropanoïdes :
- acide caféique,
- acide p-cumarique,
- 4-hydroxy cinnamoylméthane.
- des lignanes :
- iso-procurcuménol,
- 4-hydroxy-cinnamoyl-(féruloxyl)méthane,
- des benzénoïdes :
- curcumine et dérives,
- gaïacol.
- des carbohydrates :
- ukonane A.
- des alcaloïdes,
- de l'huile essentielle :
Usages en médecine humaine[modifier | modifier le code]
Usages traditionnels[modifier | modifier le code]
La médecine traditionnelle indienne (médecine ayurvédique) utilise le rhizome de Curcuma longa depuis l'antiquité, notamment pour ses propriétés antioxydantes et anti-inflammatoires.
En médecine chinoise, le rhizome de Curcuma longa est traditionnellement utilisée pour traiter les douleurs et les tumeurs induites par le Qi[précision nécessaire] et la congestion sanguine9.
La médecine occidentale connaît, depuis au moins le xviie siècle, des usages au rhizome de curcuma : flatulence11, néphrétique11,22, inertie de la bile11, accouchement difficile11, aménorrhée11,21,22, scorbut11,21,22, ou encore hydropisie21,22, jaunisse21,22. En Europe, la racine de safran est d'ailleurs connue pour ses usages en médecine, alors qu'elle sert d'épice pour assaisonnement des plats dans les Indes, selon un document administratif de la ville de Paris datant de 178113.
Ainsi, au niveau mondial, l'OMS identifie certains usages traditionnels pour le Curcuma longa : traitement d'un ulcère gastro-duodénal, douleurs et inflammations dues à une arthrite rhumatoïde, aménorrhée, dysménorrhée, diarrhée, épilepsie, douleur et maladies de la peau2.
Le curcuma est reconnu dans les médecines traditionnelles indiennes et chinoises26 et en Occident pour ses propriétés antioxydantes. Il aide l’organisme à lutter contre le stress et à maintenir l’efficacité des défenses naturelles. Il est également utilisé depuis très longtemps comme anti-inflammatoire par la médecine ayurvédiqueindienne. C'est probablement l'anti-inflammatoire naturel le plus puissant identifié à ce jour.[réf. nécessaire]
Inhibiteur du développement de cancers[modifier | modifier le code]
Le potentiel des propriétés du Curcuma longa dans la prévention du cancer ont été étudiées depuis 1985 avec Kuttan9,27 : les résultats de ces expériences in vitro et in vivo sur des souris ont montré une réduction du développement des tumeurs avec les extraits de curcuma et son composant actif, la curcumine.
De très nombreuses études ont été menées par la suite sur les effets inhibiteurs du curcuma et de son principe actif la curcumine sur le développement de nombreux cancers9,28,29 : côlon30, foie31, poumon32, ovaire, sein33, leucémie, prostate34,35, estomac36, pancréas37. Toutes ces études tendent également à montrer que la curcumine a un fort potentiel en tant qu'agent adjuvant en chimiothérapie9,38.
Le curcuma est identifié comme agent de chimioprévention efficace des cancers colorectaux chez les rongeurs (essais cliniques chez des volontaires en cours39).
Les premières conclusions de ces études ont conduit certains organismes (comme l'American Cancer Society) à préconiser l'utilisation du curcuma de manière préventive contre le cancer40,41,42.
Mais il peut jouer aussi un rôle dans la prévention du cancer : à âge égal, les Indiens ont huit fois moins de cancers du poumon que les Occidentaux, neuf fois moins de cancers du côlon, 5 fois moins de cancers du sein et jusqu'à dix fois moins de cancers du rein. La différence pourrait être attribuable à leur consommation élevée de curcuma, laquelle est en moyenne de 1,5 à 2 g de curcuma par jour (l'équivalent d'un quart à une demi-cuillère à café).[réf. nécessaire]
Le documentaire Notre poison quotidien de Marie-Monique Robin se termine sur une conférence sur le cancer à Bhubaneswar dans la région indienne d'Odisha, où selon Marie-Monique Robin personne n'aurait contracté de cancer hormis ceux liés au tabagisme.
Le cancer du côlon est statistiquement moins présent dans les aires où on le consomme régulièrement.[réf. nécessaire]
La turmérine, autre composant de l'épice, semble également avoir des propriétés anti-oxydantes43.
Phytothérapie[modifier | modifier le code]
Le curcuma est utilisé en phytothérapie (dans le traitement de l'hypercholestérolémie par exemple44, ou encore en traitement alternatif pour la spondylarthrite ankylosante).
L'European Medicines Agency a identifié le Curcuma longa comme une plante pouvant être utilisé en tisane pour soulager les digestions difficiles45.
Le jus de curcuma obtenu à partir des rhizomes frais, conserve les phytonutriments fixes (curcumine, turmérine…) et volatils (l'huile essentielle présente dans le jus de curcuma frais semble favoriser la biodisponibilité des curcumines dans l’organisme). Depuis des siècles, l'utilisation traditionnelle du curcuma frais en Asie du Sud-Est, lieu à l'origine de la découverte des bienfaits du curcuma, n'a jamais fait l'objet de la consommation d’une seule molécule isolée (curcumine) mais de tout le rhizome.[réf. nécessaire]
Autres effets notables[modifier | modifier le code]
Le curcuma est considéré comme un alicament naturel. Son activité thérapeutique est décuplée en présence de poivre (pipérine), sa biodisponibilité étant ainsi augmentée46.
Les effets du curcuma sont étudiés dans son rôle protecteur contre la maladie d'Alzheimer1,47, contre le Diabète de type 248,49 et d'autres troubles cliniques50,51. En effet, la curcumine pourrait également aider à stimuler les cellules du système immunitaire qui engloutissent les protéines du cerveau qui marquent la maladie d’Alzheimer52.
Le curcuma pourrait améliorer la mémoire des personnes présentant un risque de déficience cognitive lié au diabète53.
Son efficacité dans les syndromes dépressifs majeurs n'est pas démontrée54.
Le curcuma est utilisé comme médicament traditionnel pour le traitement des maladies de peaux, en particulier en Inde et à l'île Maurice dans le traitement de la gale.[réf. nécessaire]
Effets indésirables notables[modifier | modifier le code]
Les effets positifs du curcuma sont à relativiser car les nombreuses études en cours cherchent à comprendre les effets de la curcumine, de la turmérine, et les capacités d'absorption du curcuma par le corps humain55.
Usages alimentaires[modifier | modifier le code]
Épice[modifier | modifier le code]
Le rhizome de curcuma est une tige souterraine vivace, généralement à peu près horizontale, émettant chaque année des racines et des tiges aériennes. Cependant séché et réduit en poudre, elle est utilisé comme épice. Sa saveur est poivrée et très aromatique.
La préparation de la poudre consiste à faire blanchir les rhizomes pendant 1 à 3 minutes (pour retirer les éventuels champignons et moisissures ; éliminer les mauvaises odeurs et mauvais goûts ; pour éliminer l'air des rhizomes afin d'éviter l'oxydation pendant le stockage), les faire sécher au soleil pendant 10 à 15 jours (ou dans un séchoir à 65 °C), puis les moudre56.
Il entre dans la composition de mélanges d'épices de la cuisine indienne :
- le curry dont il constitue l'épice principale57,
- le tandoori,
- le mukhavas (mélange indien de graines pris en fin de repas pour favoriser la digestion[réf. nécessaire]),
- le vadouvan.
Le curcuma entre également dans la composition de mélanges d'épices dans :
- le colombo antillais;
- le garam masala réunionnais;
- le ras-el-hanout du Maghreb58,
- le tabil,
- le curry japonais.
Plats cuisinés à base de curcuma[modifier | modifier le code]
Le curcuma est aussi largement utilisé dans les cuisines du monde :
- Cuisine indienne : achards, pickles, samoussa, batata vada, thoran, bojé, linguiça.
- Cuisines malaisienne et indonésienne : il entre dans la composition de l'ayam bakar, du gulai, l'ayam goreng, le soto, le soto ayam, l'ikan bakar, le rendang, le tumpeng, le nasi kuning.
- Cuisines thaïe et cambodgienne (où il est appelé rimiet, រមៀត ou ល្មៀត), dans la confection des currys, en particulier du célèbre amok (អាម៉ុក), mais aussi de divers condiments.
- Au Cambodge, il entre dans la composition de diverses boulettes, dont les boulettes de porc aux épices (brahet, ប្រហិតគ្រឿង).
- Cuisine vietnamienne : il entre dans la composition du bánh xèo.
- Cuisine japonaise : le karēman.
- Cuisine bhoutanaise.
- Cuisine népalaise : le pulao59.
- Cuisine du Maghreb : il entre dans la composition du makroud, de l'osban, de la segdida et du mkheter.
- Cuisine malienne.
- Cuisine pakistanaise : il entre dans la composition de l'aloo gobi.
- Cuisine iranienne.
- Cuisine réunionnaise : il entre dans la composition du carry, du zembrocal et du bonbon piment.
- Cuisine mauricienne.
- Cuisine belge : le Piccalilli.
- Cuisine anglaise : le condiment appelé Savora contient du curcuma.
- Cuisine allemande : le condiment appelé Süßer Senf (moutarde allemande) contient du curcuma.
- Cuisine italienne : la liqueur Amaro.
- Cuisine française : daube comtadine.
- Cuisine des États-Unis : le condiment Yellow mustard contient du curcuma.
Colorant alimentaire[modifier | modifier le code]
L'oléorésine de curcuma est extraite par solvant des tumérols (rhizomes de Curcuma Longa L. concassés en poudre) et purifiée par cristallisation. Elle donne deux colorants alimentaires : E100(i) (curcumine) et E100(ii) (curcuma)60.
L'usage du curcuma comme colorant alimentaire remonte au moins au xviiie siècle, où il était utilisé par les droguistes pour falsifier certaines substances (huile de palme, huile d'œufs, sirop de chicorée)61.
Conservateur alimentaire[modifier | modifier le code]
Le curcuma a longtemps été utilisé comme conservateur alimentaire par les Indiens. Le pigment jaune du rhizome de curcuma possède notamment les propriétés de réduire le nombre de bactéries et de supprimer l'oxydation des graisses62.
Usages textiles[modifier | modifier le code]
Étant une plante tinctoriale notoire, le curcuma est utilisé dans l'industrie textile comme teinture jaune orangé. Il teint le coton, la laine et la soie1, sans mordant, même si son pigment est très sensible à la lumière et se décolore facilement63. La teinture de curcuma est traditionnellement utilisée pour le costume safran des sâdhus ou des moines bouddhistes.[réf. nécessaire]
En Grèce antique, les péplos portés pendant les Panathénées étaient teints avec du curcuma.
En France, l'usage du curcuma pour les teintures13 se répand au xviiie siècle, principalement pour sa très belle couleur jaune, bien qu'elle ne tienne pas longtemps12.
En Polynésie Française (archipel des Gambiers), le Curcuma longa servait à la teinture des costumes traditionnels de cérémonies, les tapa14.
Autres usages[modifier | modifier le code]
En Inde, pendant les fêtes de Divali :
- Le tilak, marque rouge apposée au front de la personne à bénir, est faite à partir d'un mélange de poudre de curcuma et de chaux ;
- Le curcuma fait partie des offrandes aux divinités.
Le curcuma est utilisé dans les cérémonies de mariage :
Le curcuma est également utilisé comme peinture corporelle sur les femmes enceintes et sur les enfants :
- En Polynésie française, il était par exemple appliqué sur le ventre des femmes enceintes à partir de six mois de grossesses14 ;
- Dans d'autres pays asiatiques (Birmanie, Cambodge, ancienne Cochinchine), il était utilisé en pâte ou en poudre pendant l'accouchement4.
Le curcuma fut utilisé dans des rites funéraires :
- En Inde ;
- En Polynésie française: mélangé à de l'eau et associé à de la nourriture, il était déposé près des morts. Ce rite était supposé alimenter les morts au cours de leur dernier voyage14 ;
- Dans le sud-est asiatique (Cambodge, Birmanie), les corps étaient frottés avec du curcuma4.
Le jaune végétal curcuma est identifié avec le code NY3 dans le Colour Index.
Au Moyen Âge, le curcuma était utilisé :
- Comme colorant pour cacheter les lettres à l'aide des sceaux en forme de petits pains à cacheter ;
- Comme couleur pour réaliser des enluminures, ou des peintures (comme dans l'art indien Patta Chitra).
Le curcuma est utilisé comme indicateur de pH naturel (couleur jaune en milieu acide, couleur brun-orangé en milieu basique).
En cosmétique, les shampooings indiens contenaient du curcuma, parmi d'autres épices.
En Europe, le curcuma était utilisé pour la teinture des savons (mélangé à de l'indigo pour obtenir des savons de couleur verte)64.
Il existe des huiles essentielles de curcuma.
En Inde, alors que les feuilles de palmier de Palmyre servaient de support pour l'écriture, elles étaient enduites de poudre de curcuma pour prévenir les attaques des insectes.
Économie[modifier | modifier le code]
L'Inde est le premier producteur, consommateur et exportateur mondial de curcuma6. En effet, c'est une des principales épices du curry, qui lui-même entre dans la composition de nombreux plats de la cuisine indienne. Le curcuma est également utilisé par considérations religieuses, comme cosmétique ou teinture, et entre dans la composition de nombreux remèdes traditionnels. Les autres producteurs asiatiques sont le Bangladesh, le Pakistan, le Sri Lanka, Taïwan, la Chine, le Myanmar et l'Indonésie65.
Dans une moindre mesure, le curcuma est également produit dans quelques pays d'Amérique Latine et des Caraïbes : la Jamaïque66, Haïti, le Costa Rica, le Pérou et le Brésil65. Certains pays d'Afrique ont une production et sont exportateurs : l'Éthiopie67.
Les plus gros importateurs de curcuma indien sont les UAE, les États-Unis, le Japon, le Royaume-Uni, l'Iran, Singapour, Sri Lanka et l'Afrique du Sud1.
L'Inde produit entre 2,5 et 3 millions de tonnes d'épices par an, et le curcuma compte pour environ 57 % de la production d'épices. Environ 90 % de la production de curcuma indien est destiné à la consommation interne6.
À la lumière des nombreuses études sur les propriétés médicales du curcuma, la plante bénéficie d'une augmentation de sa demande dans le monde entier dans le cadre des thérapies naturelles. Ainsi, l'International Trade Center a estimé une augmentation de la demande mondiale annuelle en curcuma à 10 %1, en 2007. Selon l'American Botanical Council, le curcuma est en tête de classement des plantes qui se vendent le mieux aux États-Unis dans les compléments alimentaires à base de plantes, avec notamment une augmentation de 26 % des ventes en 201368.
Cette augmentation de la demande mondiale (et des achats spéculatifs), combinée à des phénomènes météorologiques défavorables sur les récoltes, entraînent une hausse du cours des prix du curcuma, comme ce fut le cas en 200969.
Les épices et particulièrement le curcuma sont perçus comme des occasions de développement de l'économie locale. C'est particulièrement le cas d'un pays comme l'Afrique du Sud qui exporte la totalité des épices consommées sur son territoire, alors qu'une partie de la population consomme de grande quantité de curcuma70.
Patrimoine génétique du Curcuma longa[modifier | modifier le code]
L'Inde, via son Institut agronomique national, souhaite monopoliser la production du curcuma. Par conséquent, l'Institut agronomique national a décrété l'interdiction d'exporter les cultivars de Curcuma longa et protège ainsi leurs patrimoines génétiques71.
L'affaire du brevet sur le curcuma[modifier | modifier le code]
Le 28 mars 1995, l'University of Mississippi Medical Center obtient un brevet (174363) sur le curcuma pour le soin des blessures72. Ce brevet est contesté en 1997 par l'India's Council of Scientific and Industrial Research au motif que ces propriétés sont connues de temps immémorial en Inde, notamment dans l'Ayurveda. L'Office américain des brevets annule ce brevet en 199773. Cette affaire illustre un des problèmes posés par la brevetabilité du vivant : la biopiraterie.
Le Sudan dans le curcuma[modifier | modifier le code]
L'analyse d'échantillons de curcuma du commerce ayant montré la présence de Sudan I, Sudan IV et de jaune de methyle74, la Commission Européenne décide d'étendre ses contrôles visant à détecter la présence de colorant Sudan dans les poudres de curcuma en 200575. Ce procédé d'adultération du curcuma est identifié depuis la fin des années 1980 grâce à l'amélioration des techniques d'analyse aux rayons X (colorant Sudan rouge isolé dans un échantillon de curcuma en provenance de Tanzanie en 198776).
No comments:
Post a Comment